Facebook Twitter youtube Tiktok

Quản lý hóa đơn điện tử: cần đồng bộ nhiều giải pháp

Tóm tắt: Việc chuyển đổi từ hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử (HĐĐT) là nhu cầu tất yếu, khách quan trong cải cách lĩnh vực thuế, nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, giúp cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng công bằng, minh bạch, đồng thời thúc đẩy phát triển nền kinh tế số. Tuy nhiên, một số tổ chức, cá nhân đã lợi dụng kẽ hở của pháp luật để phát hành và sử dụng HĐĐT trái pháp luật hòng gian lận thuế, chiếm đoạt NSNN. Để ngăn chặn tình trạng này, các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống gian lận HĐĐT qua cơ chế quản lý rủi ro (QLRR) đã được đặt ra, tuy nhiên mức độ đến đâu thì vẫn cần phải bàn thảo thêm.
quan ly hoa don dien tu can dong bo nhieu giai phap

Giới thiệu

Luật Quản lý thuế (QLT) số 38/2019/QH14 quy định từ ngày 1/7/2022 các DN phải sử dụng HĐĐT trong giao dịch bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ để góp phần khắc phục những gian lận trong việc sử dụng hoá đơn giấy, giảm chi phí cho người nộp thuế (NNT), nâng cao tính cạnh trạnh của toàn nền kinh tế, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoá đơn, phục vụ xây dựng QLT điện tử. Luật quy định về nguyên tắc lập, quản lý và sử dụng hoá đơn; áp dụng hoá đơn khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ; cơ sở dữ liệu về HĐĐT, chứng từ điện tử. Trên cơ sở này, Tổng cục Thuế đã triển khai hệ thống HĐĐT phục vụ các đối tượng nộp thuế trên phạm vi toàn quốc từ ngày 1/7/2022. Theo đó, các DN, tổ chức và cá nhân kinh doanh thực hiện chuyển đổi đồng bộ sang sử dụng HĐĐT thay cho hóa đơn giấy truyền thống. Việc này vừa giúp tiết kiệm chi phí phát hành, lưu giữ hóa đơn; vừa thuận tiện trong khâu đối chiếu, rà soát, kiểm tra việc kê khai thuế, hoàn thuế... góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLT.

Cơ sở lý thuyết về HĐĐT

Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 41/2022/NĐ-CP có nêu một số nội dung liên quan đến HĐĐT: (1) Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức HĐĐT hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in; (2). HĐĐT là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế; (3) Việc đăng ký, quản lý, sử dụng HĐĐT, chứng từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, QLT và quy định tại Nghị định này; (4) HĐĐT, chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ HĐĐT, chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ. HĐĐT, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu; (5) Định dạng HĐĐT gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ HĐĐT và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số; và (6) Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có quyền: tạo HĐĐT không có mã của cơ quan thuế để sử dụng hoặc sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 91 Luật QLT.

Áp dụng QLRR trong QLT là việc ứng dụng các quy trình nghiệp vụ, các nguyên tắc, biện pháp, kỹ thuật về QLRR và kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro NNT để quyết định thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trong QLT; ứng dụng QLRR là ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện việc kết nối, tiếp nhận thông tin từ các nguồn dữ liệu liên quan trong và ngoài cơ quan thuế, điện tử hóa các biện pháp, kỹ thuật QLRR dựa trên bộ tiêu chí, chỉ số được ban hành để phân tích, đánh giá tuân thủ, xác định mức độ rủi ro phục vụ cho việc quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ của cơ quan thuế (Thông tư số 31/2021/TT-BTC quy định về áp dụng QLRR trong QLT).

Mục đích của việc áp dụng QLRR đánh giá, xác định NNT có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn theo Quyết định số 575/QĐ-TCT ngày 10/5/2023 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế là: (1) Hướng dẫn cơ quan thuế thực hiện thu thập, phân tích thông tin, phân loại mức độ rủi ro NNT trong quản lý và sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật; (2) Chuẩn hóa các nội dung và các bước công việc, tạo sự thống nhất, khách quan trong công tác đánh giá NNT có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn; (3) Góp phần hiện đại hóa công tác đánh giá NNT có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn, nâng cao khả năng phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi mua bán, sử dụng hóa đơn không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn nhằm gian lận tiền thuế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLT.

Theo Quyết định số 575/QĐ-TCT, thì quy trình áp dụng QLRR đánh giá, xác định NNT có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn gồm 4 bước: (1) thu thập, xử lý thông tin; (2) xây dựng, sử dụng Bộ chỉ số tiêu chí đánh giá, xác định NNT có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn; (3) đánh giá, phân loại NNT; và (4) báo cáo kết quả thực hiện công tác áp dụng QLRR trong việc đánh giá NNT có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn.

Thực trạng triển khai HĐĐT và những khó khăn vướng mắc phát sinh

Mặc dù đã được xử dụng trong thời gian khá dài, song với xu hướng toàn cầu hóa và cuộc Cách mạng 4.0 hiện nay, hóa đơn giấy với những tồn tại, bất cập vốn có đã trở nên lạc hậu bởi sự hạn chế về khả năng tích hợp, đồng bộ dữ liệu với các ứng dụng công nghệ thông tin, không đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra. Do đó, việc chuyển đổi từ hóa đơn giấy sang HĐĐT là nhu cầu tất yếu, khách quan của trong cải cách lĩnh vực thuế, giúp các DN cải thiện và phát triển môi trường kinh doanh, thúc đẩy DN phát triển theo hướng chuyển đổi số. HĐĐT ra đời được đánh giá đã mang lại nhiều lợi ích cho DN, người dân và toàn xã hội, nhưng với các hoạt động kinh tế diễn ra ngày càng đa dạng và phức tạp, phạm vi ngày càng rộng, số lượng NNT ngày càng nhiều, thì vấn đề lợi dụng sự thông thoáng trong quy định thành lập DN để mua-bán hóa đơn bất hợp pháp, làm giả hồ sơ, chứng từ để kê khai, quyết toán thuế, thậm chí không kê khai, nộp thuế,… diễn biến ngày càng tinh vi và khó lường. Các đối tượng thực hiện xuất khống hóa đơn, có trường hợp là hóa đơn giả để trục lợi; lập hóa đơn sai quy định để hợp thức hóa, tăng chi phí đầu vào để giảm thuế phải nộp, kê khai không đúng, không đủ; không xuất hóa đơn cho hàng hóa xuất khẩu.

Cũng do hiện nay chưa có quy định của pháp luật và giải pháp công nghệ để xác định tính xác thực đúng thực tế về danh tính người đại diện pháp luật, nên nhiều đối tượng đã sử dụng thẻ tín dụng, căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân của những người dân thiếu hiểu biết, bị mất hoặc vì vụ lợi để thành lập DN hoạt động trong thời gian ngắn. Bên cạnh đó, tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế số đã phát sinh một số đối tượng tội phạm công nghệ cao làm giả, mua-bán hóa đơn bất hợp pháp, thậm chí công khai bán HĐĐT trên Facebook, Zalo… Các đối tượng này đã thực hiện hành vi gian lận với nhiều thủ đoạn tinh vi, phức tạp để sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hợp thức hóa chi phí nhằm phải giảm số thuế nộp, hợp thức hóa cho hàng hóa mua trôi nổi trên thị trường không có hóa đơn để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào hoặc hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ NSNN.

Tiếp tục hoàn thiện các giải pháp quản lý HĐĐT

Để nhận diện và quản lý hiệu quả việc sử dụng HĐĐT trong nền kinh tế, nhất là kiểm soát kịp thời các hành vi gian lận về hóa đơn tất yếu phải có nhiều giải pháp đồng bộ.

Một là, tiếp tục tăng cường công tác quản lý, giám sát việc phát hành, sử dụng HĐĐT. Theo hướng này, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức tuân thủ của DN nói riêng, NNT nói chung về nghĩa vụ chấp hành pháp luật thuế. Đồng thời, cảnh báo kịp thời các hành vi vi phạm, tội phạm về thuế; xây dựng kế hoạch tổng thể, có tính hệ thống để phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế, không để xảy ra các vi phạm về phát hành, sử dụng HĐĐT; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc phát hành, sử dụng HĐĐT để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, xử lý nghiêm theo quy định; đảm bảo an toàn an ninh mạng đối với hệ thống HĐĐT; tăng cường giám sát, phát hiện sớm và xử lý kịp thời các hành vi bất thường trên hệ thống HĐĐT; phân công, bố trí cán bộ thực hiện công tác phân tích, đánh giá và cảnh báo, kịp thời phát hiện các hành vi giả mạo, gian lận về HĐĐT.

Hai là, mặc dù việc phân tích, đánh giá, phân loại NNT có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn được thực hiện tự động trên ứng dụng QLRR của từng cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT, song cơ quan thuế cần tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp để đẩy mạnh công tác chống gian lận trong việc sử dụng HĐĐT như: thực hiện thanh tra, kiểm tra, tránh tình trạng bỏ soát các DN có rủi ro, DN nhiều năm chưa được thanh tra, kiểm tra; thực hiện rà soát các thông tin có nội dung rao bán HĐĐT không hợp pháp trên Facebook, Zalo… Trên cơ sở đó, sẽ thu thập thông tin của các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi bán trái phép HĐĐT tại địa bàn quản lý để truy xuất nguồn gốc của HĐĐT rao bán, kịp thời xử lý hoặc chuyển cơ quan công an xử lý theo quy định. Cơ quan thuế tăng cường tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ đối với cán bộ công chức thuế để nâng cao năng lực, kịp thời phát hiện những phương thức, thủ đoạn, hành vi gian lận mới về hóa đơn của các tổ chức, cá nhân mua, bán hóa đơn không hợp pháp. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế tới các tổ chức, cá nhân để không mua-bán, sử dụng hóa đơn trái pháp luật (Tuệ Anh, 2023). Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống gian lận HĐĐT cần thực hiện đồng bộ cùng các giải pháp QLT đối với hoạt động thương mại điện tử.

Ba là, tăng cường các giải pháp phối hợp, trong đó cần tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan thuế và ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong công tác QLT (theo Công văn số 2535/TCT-TTKT). Tăng cường công tác phối hợp với cơ quan công an, các bộ, ngành đơn vị liên quan nhằm xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm pháp luật trong phát hành, quản lý, sử dụng HĐĐT. Để làm tốt việc này, cơ quan thuế đang đề nghị Cục An ninh mạng và Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Bộ Công an (A05) có biện pháp kiểm tra, xem xét đối với các trường hợp công khai rao bán hóa đơn trên nền tảng không gian mạng, để có biện pháp ngăn chặn, xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi bán HĐĐT không hợp pháp theo quy định của pháp luật. Đồng thời đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử cùng các đơn vị liên quan, phối hợp với cơ quan thuế để ngăn chặn, xử lý kịp thời các thông tin sai trái trên không gian mạng theo quy định pháp luật (Minh Phương, 2023). Rà soát tổng thể, đánh giá và đề xuất việc nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin đối với HĐĐT; khẩn trương hoàn thành thủ tục lấy ý kiến thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin HĐĐT.

Bốn là, tối ưu hoá công nghệ để phát hiện gian lận mua-bán hóa đơn. Mặc dù Tổng cục Thuế đã nghiên cứu, áp dụng công nghệ xử lý dữ liệu lớn (big data), công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) vào thực hiện phân tích dữ liệu HĐĐT để QLRR, phát hiện những trường hợp gian lận, nghi ngờ mua-bán hóa đơn. Bộ Tài chính tiếp tục kiến nghị sửa đổi nghị định về đăng ký kinh doanh, Luật DN phải có quy định theo hướng người đại diện pháp luật phải được xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an, nhưng để phục vụ cho công tác QLRR về HĐĐT trong toàn ngành Thuế, giúp cơ quan thuế đẩy mạnh áp dụng phân tích big data và AI để QLT, quản lý hóa đơn góp phần kiểm soát, phát hiện nhanh NNT gian lận về hóa đơn rất cần tối ưu hoá công nghệ để phát hiện gian lận mua-bán hóa đơn. Từ đó, có công cụ, nguồn dữ liệu để tập trung thực hiện rà soát, phân tích, phát hiện các dấu hiệu rủi ro trong việc phát hành, sử dụng HĐĐT. Ngăn ngừa, xử lý kịp thời theo quy định pháp luật đối với các trường hợp vi phạm về hóa đơn cũng như các hành vi gian lận, trốn thuế, hoàn thuế GTGT sai quy định, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLT, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng cho DN.

Năm là, ngoài những giải pháp trên, để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT thực hiện nghĩa vụ của mình đối với NSNN và tạo sự minh bạch, bình đẳng đối với môi trường kinh doanh, thì việc chính thức đưa vào vận hành, triển khai “Hệ thống phân tích cơ sở dữ liệu và quản lý HĐĐT” sẽ giúp cơ quan thuế các cấp tập trung rà soát, phân tích để kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro trong việc phát hành HĐĐT, giúp ngăn ngừa, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về hóa đơn chứng từ nói riêng và về thuế nói chung góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLT cũng như tạo môi trường kinh doanh lành mạnh bình đẳng cho cộng đồng DN và NNT.

Tài liệu tham khảo

Minh Phương (2023). Quyết liệt các giải pháp chống gian lận hóa đơn điện tử. https://dangcongsan.vn/kinh-te/quyet-liet-cac-giai-phap-chong-gian-lan-hoa-don-dien-tu-639197.html;
Thủ tướng Chính phủ (2022). Quyết định số 508/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030.
Thùy Linh (2023). Tối ưu hoá công nghệ để phát hiện gian lận mua bán hóa đơn. https://tapchitaichinh.vn/toi-uu-hoa-cong-nghe-de-phat-hien-gian-lan-mua-ban-hoa-don.html;
Tuệ Anh (2023). Tăng cường chống gian lận trong phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-chinh?dDocName=MOFUCM272868;
Website: http://chinhphu.vn; https://moet.govn/; https://www.mof. gov. vn; https://thuvienphapluat.vn/; http://www.gdt.gov.vn./.

TS Nguyễn Văn Cương-Trường Đại học Văn Hiến

Tin liên quan

Mở rộng đối tượng được giảm thuế giúp nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng

Mở rộng đối tượng được giảm thuế giúp nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng

Theo ông Nguyễn Văn Được, Tổng giám đốc Công ty TNHH Kế toán và Tư vấn Thuế Trọng Tín, việc mở rộng đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) 2% không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, người tiêu dùng mua được nhiều hàng hóa với giá rẻ hơn mà còn góp phần đưa nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng.
Hiệu quả triển khai các ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử

Hiệu quả triển khai các ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách phát triển kinh tế xã hội, đạt những kết quả tích cực, góp phần thực hiện các mục tiêu tăng trưởng bền vững, phát triển kinh tế, ổn định xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia.
Quản lý thuế thương mại điện tử tại Việt Nam:  đánh giá chính sách và kiến nghị

Quản lý thuế thương mại điện tử tại Việt Nam: đánh giá chính sách và kiến nghị

Khi thương mại điện tử (TMĐT) được nhận định là xu hướng tất yếu của các giao dịch trong nền kinh tế số thì pháp luật về TMĐT hoặc giao dịch điện tử đã được 158 quốc gia thông qua, trong đó có 79 quốc gia đang phát triển và 29 quốc gia kém phát triển nhất (UNCTAD, 2024).
Quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử: hạn chế pháp lý và đề xuất hoàn thiện

Quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử: hạn chế pháp lý và đề xuất hoàn thiện

Trong thời gian qua, sự phát triển của công nghệ đã giúp thị trường thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam ngày càng mở rộng, trở thành phương thức kinh doanh phổ biến và quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế số quốc gia. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra nhiều thách thức với công tác quản thuế. Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp lý về quản lý thuế TMĐT, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế lĩnh vực này.
Giải pháp  nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế

Giải pháp nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế

Tuân thủ thuế có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả cơ quan thuế và người nộp thuế (NNT), bởi việc đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và tuân thủ công tác báo cáo thuế mang lại nhiều hiệu quả trong sử dụng và quản lý, như giảm thời gian làm thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí cho DN và khắc phục tình trạng làm giả mạo, tiết kiệm chi phí xã hội và nâng cao ý thức NNT. Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2017-2023 của Tổng cục Thuế bằng phương pháp thống kê, so sánh và khảo sát, để tập trung đánh giá, phân tích thực trạng, từ đó đề xuất biện pháp trong thời gian tới.
Bài 2: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế  hộ kinh doanh ở Việt Nam

Bài 2: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế hộ kinh doanh ở Việt Nam

Đối chiếu với kinh nghiệm của thế giới có thể thấy, thời gian qua, ngành Thuế Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tập trung xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin... nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh (H-CNKD). Mặc dù vậy, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế lĩnh vực này, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cải cách hệ thống thuế và theo đúng lộ trình chuyển đổi số nền kinh tế, cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện cả về thể chế và phương thức quản lý.
Thuế với biến đổi khí hậu: kinh nghiệm tại một số nước G7 và khuyến nghị cho Việt Nam

Thuế với biến đổi khí hậu: kinh nghiệm tại một số nước G7 và khuyến nghị cho Việt Nam

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường của các quốc gia trên thế giới. Vì thế, trong những thập niên vừa qua, các nước, đặc biệt là nhóm các nước công nghiệp phát triển (G7) đều rất coi trọng việc xây dựng và thực thi kế hoạch tài chính khí hậu thông qua các chính sách tài chính công (CSTCC) nhằm tận dụng những cơ hội có lợi và giảm thiểu rủi ro, từ đó phát huy nguồn lực của toàn xã hội trong thích ứng BĐKH.
Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam

Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam

Với khoảng 5,5 triệu hộ kinh doanh (HKD) đang hoạt động trong nền kinh tế, công tác quản lý thuế nhóm đối tượng này luôn chiếm nhiều thời gian, nguồn lực của cơ quan thuế, song kết quả thu được lại chưa tương xứng. Nhằm tìm ra “kế sách” để cải thiện tình hình, thời gian qua, ngành Thuế đã triển khai nhiều đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với HKD. Góp phần vào nỗ lực này, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới và đánh giá thực tế áp dụng tại Việt Nam, chuyên đề “Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam” của Tạp chí Thuế sẽ gợi mở, đề xuất một số giải pháp với cơ quan quản lý.
Bài 3: Sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu kịp thời tiền nợ thuế vào NSNN

Bài 3: Sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu kịp thời tiền nợ thuế vào NSNN

Cưỡng chế nợ thuế là một giải pháp quan trọng của công tác quản lý nợ thuế, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và công bằng trong thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN của người nộp thuế. Tuy vậy, thời gian qua, việc thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ tại các cơ quan thuế đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Với phương châm “giảm một đồng nợ thuế là tăng thu một đồng cho NSNN để phục hồi, phát triển kinh tế”, tại dự thảo Luật Quản lý thuế sửa đổi, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, nhằm tháo gỡ vướng mắc về cơ chế chính sách, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý thuế.
Đề xuất 3 phương án xác định ngưỡng chịu thuế GTGT đối với hộ và cá nhân kinh doanh

Đề xuất 3 phương án xác định ngưỡng chịu thuế GTGT đối với hộ và cá nhân kinh doanh

Trong những ngày gần đây, trên các diễn đàn kinh tế, nhiều chuyên gia đề xuất nên điều chỉnh mức doanh thu chịu thuế GTGT mới đối với hộ và cá nhân kinh doanh là 200 triệu đồng (thay mức hiện hành 100 triệu đồng), một số chuyên gia khác thì kiến nghị áp mức doanh thu mới lên 300 triệu đồng/năm... Để có cơ sở khoa học và tính thuyết phục cho vấn đề này, nhóm chuyên gia Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất 3 phương án xác định ngưỡng chịu thuế GTGT đối với hộ và cá nhân kinh doanh trong thời gian tới.
Bài 2: Thiết lập hành lang pháp lý về quản lý thuế thương mại điện tử, đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng

Bài 2: Thiết lập hành lang pháp lý về quản lý thuế thương mại điện tử, đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng

(TCT online) -Khi hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) và kinh doanh dựa trên nền tảng số được xác định là xu hướng tất yếu của nền kinh tế số thì cần thiết phải xây dựng, thiết lập hành lang pháp lý đầy đủ cho lĩnh vực này, nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, minh bạch trên môi trường kinh doanh. Theo hướng này, nhiều quy định tại các điều, khoản của Luật Quản lý thuế đã được cập nhật để sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn công tác quản lý...
Chuyển giá quyền sở hữu trí tuệ: bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ vụ kiện của Apple

Chuyển giá quyền sở hữu trí tuệ: bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ vụ kiện của Apple

Ngày 10/9/2024, Tòa án Công lý châu Âu (“ECJ”) đã đưa ra phán quyết về một vụ án thuế lớn liên quan đến hoạt động chuyển giá của Apple. Theo đó, ECJ đã ra lệnh cho Ireland thu hồi gần 14 tỷ Euro tiền thuế từ Apple do nộp thiếu trước đây. Đây cũng là một trong những phán quyết lớn nhất từ trước đến nay liên quan đến hành vi chuyển giá. Bài viết này phân tích cơ cấu định giá chuyển nhượng do Apple thiết lập liên quan đến Ireland và những cơ sở mà ECJ đã quyết định Apple phải nộp bổ sung các khoản thuế, từ đó gợi ý bài học kinh nghiệm hoạch định và giám sát hoạt động chuyển giá ở Việt Nam.
Đánh giá sự hài lòng của DN về chất lượng dịch vụ của cơ quan thuế: kết quả từ thực tiễn áp dụng tại Cục Thuế TP Hà Nội

Đánh giá sự hài lòng của DN về chất lượng dịch vụ của cơ quan thuế: kết quả từ thực tiễn áp dụng tại Cục Thuế TP Hà Nội

Nâng cao chất lượng dịch vụ thuế, hướng tới sự hài lòng của người nộp thuế (NNT) là một trong những nội dung quan trọng đang được ngành Thuế triển khai. Đây cũng là đề tài đã có nhiều nghiên cứu, song chưa có nghiên nào xuất phát từ quan điểm của DN theo các nội dung đưa ra của Tổng cục Thuế. Để nhận biết được ý kiến của DN đối với dịch vụ này, tác giả đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng về sự hài lòng của DN đối với chất lượng dịch vụ hỗ trợ thuế tại Cục Thuế TP Hà Nội, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ hỗ trợ thuế cho DN trong thời gian tới.
Xem thêm
cty-tan-hiep-phat
peugeot-viet-nam
cty-tan-hiep-phat
peugeot-viet-nam
cty-lien-thai-binh-duong-ippg-1-thang-dien-dan-hq-dn-tu-12-9-2024-den-12-10-2024-kt-300x250

Tin mới

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng mạnh trong ngày đầu tháng 4/2025

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng mạnh trong ngày đầu tháng 4/2025

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng mạnh, đạt ngưỡng cao kỷ lục.
Từ vụ Kẹo rau củ Kera: Cẩn trọng trước những thông tin quảng cáo trên mạng xã hội

Từ vụ Kẹo rau củ Kera: Cẩn trọng trước những thông tin quảng cáo trên mạng xã hội

Công ty kẹo rau củ Kera bị phạt 125 triệu đồng do buôn bán hàng hóa có nhãn không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc.
Máy đào bitcoin không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu

Máy đào bitcoin không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) đề nghị Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp nghiên cứu, phân tích, phân loại, áp mã HS cụ thể đối với mặt hàng máy đào Bitcoin.
Các công ty xây dựng uy tín vươn mình khi thị trường được “tái sinh”

Các công ty xây dựng uy tín vươn mình khi thị trường được “tái sinh”

Giai đoạn 2024-2025 được kỳ vọng là giai đoạn “tái sinh” ấn tượng của ngành xây dựng với một loạt tín hiệu lạc quan.
Mỗi năm cần hoàn thành 150.000 căn nhà ở xã hội mới đạt mục tiêu đề ra

Mỗi năm cần hoàn thành 150.000 căn nhà ở xã hội mới đạt mục tiêu đề ra

Phát triển các dự án nhà ở xã hội dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng so với yêu cầu và mục tiêu của Đề án xây dựng 1 triệu căn nhà ở xã hội thì vẫn chưa đáp ứng được.
(INFOGRAPHICS) Kết quả xuất nhập khẩu nổi bật trong 2 tháng đầu năm 2025

(INFOGRAPHICS) Kết quả xuất nhập khẩu nổi bật trong 2 tháng đầu năm 2025

Hết tháng 2/2025 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 127,07 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước.
(Infographics) Tổng thu từ xuất nhập khẩu các tỉnh, thành vùng Tây Nguyên

(Infographics) Tổng thu từ xuất nhập khẩu các tỉnh, thành vùng Tây Nguyên

Số thu NSNN từ hoạt động XNK các tỉnh vùng Tây Nguyên 11 tháng đầu năm 2024 đạt 896,84 tỷ đồng, đạt 106,14% dự toán, chiếm 0,23% số thu toàn Ngành.
(INFOGRAPHICS) Kim ngạch hơn 67 tỷ USD, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam

(INFOGRAPHICS) Kim ngạch hơn 67 tỷ USD, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam

Hàn Quốc hiện là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam.
(INFOGRAPHICS): Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp tham gia chương trình tự nguyện tuân thủ

(INFOGRAPHICS): Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp tham gia chương trình tự nguyện tuân thủ

Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định số 2790/QĐ-TCHQ về việc ban hành Chương trình khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện tuân thủ pháp luật hải quan.
(INFOGRAPHICS) Tổng thu từ XNK các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ

(INFOGRAPHICS) Tổng thu từ XNK các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ

11 tháng đầu năm, số thu NSNN từ hoạt động XNK các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đạt 54.898,78 tỷ đồng, bằng 122,31% dự toán, chiếm 14,27% số thu toàn Ngành.
Phiên bản di động