Facebook Twitter youtube Tiktok

Đánh giá sự hài lòng của DN về chất lượng dịch vụ của cơ quan thuế: kết quả từ thực tiễn áp dụng tại Cục Thuế TP Hà Nội

Nâng cao chất lượng dịch vụ thuế, hướng tới sự hài lòng của người nộp thuế (NNT) là một trong những nội dung quan trọng đang được ngành Thuế triển khai. Đây cũng là đề tài đã có nhiều nghiên cứu, song chưa có nghiên nào xuất phát từ quan điểm của DN theo các nội dung đưa ra của Tổng cục Thuế. Để nhận biết được ý kiến của DN đối với dịch vụ này, tác giả đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng về sự hài lòng của DN đối với chất lượng dịch vụ hỗ trợ thuế tại Cục Thuế TP Hà Nội, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ hỗ trợ thuế cho DN trong thời gian tới.
danh gia su hai long cua dn ve chat luong dich vu cua co quan thue ket qua tu thuc tien ap dung tai cuc thue tp ha noi

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

Chất lượng dịch vụ là một trong những yếu tố quyết định tính hiệu quả của những dịch vụ cũng như việc tạo ra giá trị đóng góp cho nền kinh tế của quốc gia. Khách hàng chỉ có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ sau khi đã mua và sử dụng. Chất lượng dịch vụ được đánh giá phụ thuộc vào văn hóa, lĩnh vực ngành nghề nên có rất nhiều định nghĩa khác nhau.

Chất lượng dịch vụ thuế hướng tới sự hài lòng của NNT được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Đơn cử, Parasuraman và cộng sự (1985) cho rằng, “Chất lượng dịch vụ được xác định bằng sự khác biệt giữa sự mong đợi của khách hàng về dịch vụ và sự cảm nhận thực tế về dịch vụ và có thể biểu diễn bởi công thức: Chất lượng dịch vụ = Sự cảm nhận - Sự kỳ vọng”. Nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự (1988) đã chỉ ra “Chất lượng dịch vụ là mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả của dịch vụ”.

Lehtinen & Lehtinen (1982) đã nhận định “Chất lượng dịch vụ phải được đánh giá trên 2 khía cạnh: quá trình cung cấp dịch vụ và kết quả của dịch vụ”. Theo quan điểm của Philip Kotler và cộng sự (2005), “Chất lượng dịch vụ được định nghĩa là khả năng của một dịch vụ bao gồm độ bền tổng thể, độ tin cậy, độ chính xác, sự dễ vận hành, dễ sửa chửa và các thuộc tính có giá trị khác để thực hiện các chức năng của nó”.

Tác giả Trần Sĩ Quân, Đỗ Thị Thanh Vinh (2015), chỉ ra các yếu tố làm hài lòng NNT, như cơ sở vật chất, độ tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ, sự thấu cảm, tính minh bạch công khai và công bằng, dân chủ. Theo tác giả Phan Tấn Phát (2010), các yếu tố làm hài lòng NNT bao gồm: cơ sở vật chất; độ tin cậy; đáp ứng; năng lực phục vụ; sự cảm thông; và tính minh bạch. Tác giả Nguyễn Thuỳ Linh (2019) đề cập đến các yếu tố như chất lượng dịch vụ, tính hiệu quả, sự an toàn và bảo mật, niềm tin vào cơ quan thuế... để đánh giá sự hài lòng của DN.

Như vậy, tuy có nhiều quan điểm khác nhau nhưng chung quy lại có thể hiểu “Chất lượng dịch vụ là sự đáp ứng các nhu cầu và mong đợi của khách hàng, hay nói cách khác chất lượng dịch vụ là sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng với cảm nhận dịch vụ thực tế được cung cấp”.

Cơ sở thực tiễn

Một trong các mục tiêu quan trọng tại Quyết định số 508/QĐ-TTg ngày 23/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 là đảm bảo đến năm 2025, đánh giá mức độ hài lòng của NNT với sự phục vụ của cơ quan thuế đạt tối thiểu 90% và đến năm 2030 đạt 95%. Theo đó, Tổng cục Thuế đã ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, DN (Bộ chỉ số) trong thực hiện thủ tục hành chính (TTHC), dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử. Đáng chú ý, việc thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân, DN được thực hiện thông qua hệ thống giám sát, đánh giá tự động để đảm bảo khách quan, công tâm. Với 5 nhóm chỉ số thành phần đo chất lượng phục vụ của cơ quan thuế, Bộ chỉ số nhằm phục vụ lãnh đạo Tổng cục Thuế trong việc chỉ đạo, điều hành, đánh giá kết quả cải cách TTHC của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; đánh giá chi tiết chất lượng phục vụ của cơ quan thuế các cấp đối với người dân, DN.

Để triển khai các quy định nêu trên, Tổng cục Thuế đã yêu cầu 63 cục thuế tỉnh, TP triển khai đánh giá sự hài lòng của NNT đối với sự phục vụ của cơ quan thuế trên các phương diện: (1). Đánh giá chung về sự phục vụ của cơ quan thuế đối với NNT; (2). Đánh giá theo lĩnh vực chức năng, nhiệm vụ như: công tác xây dựng chính sách, pháp luật; cung cấp dịch vụ công của cơ quan thuế; tiếp nhận và giải quyết TTHC thuế; công tác thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế; công tác xử lý khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị. Các tiêu chí đánh giá được phân loại theo 1 trong 5 mức độ: Rất không hài lòng được tính 1 điểm; mức độ Không hài lòng được tính 2 điểm; mức độ Bình thường được tính 3 điểm; mức độ Hài lòng được tính 4 điểm và mức độ Rất hài lòng được tính 5 điểm.

Điểm chỉ số hài lòng được tính theo công thức:

ax1 + bx2 + cx3 + dx4 + ex5 x 100%

(a+b+c+d+e)x5

Trong đó, a là tổng số người chọn phương án trả lời Rất không hài lòng; b là tổng số người chọn phương án trả lời Không hài lòng; c là tổng số người chọn phương án trả lời Bình thường; d là tổng số người chọn phương án trả lời Hài lòng; e là tổng số người chọn phương án trả lời Rất hài lòng.

Thực tiễn đánh giá tại Cục Thuế Hà Nội

Trên cơ sở định hướng của Tổng cục Thuế, tác giả bài viết đã lựa chọn phương pháp đánh giá của Rensis Likert (1932) để tổng hợp dữ liệu theo mẫu phiếu đánh giá. Với phương pháp này, thang đánh giá gồm 12 tiêu chí, được định vị theo 5 cấp độ gồm: 1. Rất không hài lòng; 2. Không hài lòng; 3. Bình thường; 4. Hài lòng; 5. Rất hài lòng. Cụ thể 12 tiêu chí là: (1). Đánh giá chung về sự phục vụ của cơ quan thuế; (2). Cơ quan thuế phổ biến, hướng dẫn thực hiện chính sách thuế, TTHC thuế kịp thời, dễ hiểu, dễ tiếp cận; (3). Việc tra cứu văn bản chính sách thuế, TTHC thuế qua website, trang mạng xã hội của cơ quan thuế dễ dàng, thuận tiện, tốc độ đường truyền được đảm bảo...; (4). Nội dung hướng dẫn thực hiện chính sách thuế, TTHC thuế kịp thời, dễ hiểu, dễ thực hiện; (5). Việc tra cứu trên website cơ quan thuế về thông tin công khai hành vi vi phạm của NNT theo quy định của pháp luật, thông tin cảnh báo giúp NNT phòng tránh sai phạm; (6). Cơ quan thuế trả lời, giải đáp vướng mắc cho NNT kịp thời, đúng quy định pháp luật, phù hợp với thực tiễn hoạt động của NNT; (7). Cơ quan thuế hướng dẫn NNT sử dụng các ứng dụng của ngành thuế để thực hiện TTHC thuế, tra cứu thông tin về thuế kịp thời, dễ hiểu, dễ thực hiện; (8). Bộ phận một cửa, nơi đón tiếp NNT của cơ quan thuế tiện nghi, lịch sự, phù hợp; (9). Việc nộp hồ sơ TTHC thuế dễ thực hiện; (10).Việc theo dõi tiến độ tiếp nhận, trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC theo phương thức điện tử dễ dàng, thuận tiện; (11). Năng lực chuyên môn của công chức thuế trong quá trình hướng dẫn, hỗ trợ, làm việc với NNT đáp ứng yêu cầu; (12). Thái độ, đạo đức, tác phong của công chức thuế trong quá trình giao tiếp, hỗ trợ, làm việc với NNT đúng mực.

Triển khai quy định của Tổng cục Thuế về đánh giá sự hài lòng của NNT đối với chất lượng dịch vụ tại Cục Thuế TP Hà Nội, tác giả đã thu thập số liệu khảo sát theo yêu cầu đối với 2.000 DN theo các tiêu chí của Tổng cục Thuế đặt ra, trong đó 47,5% là công ty TNHH và 52,5% là công ty cổ phần. Kết quả như sau:

- Đối với kiểm định đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng phần mềm phân tích thống kê (SPSS 20) đối với 2.000 DN và theo 11 tiêu chí cho kết quả như sau: Hệ số Cronbach’s Alpha là 0,87; hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) trung bình là 0,82; hệ số Cronbach’ Alpha nếu biến loại trung bình là 0,85.

Các tiêu chuẩn trong kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Hệ số Cronbach’Alpha càng lớn thì độ tin cậy càng cao (Nunnally & Burnstein, 1994). Hệ số càng gần 1 thì mức độ nhất quán bên trong của các biến trong thang đo đều lớn. Như vậy, hệ số Cronbach’

Alpha của 11 biến trong nghiên cứu là 0,87 có độ tin cậy cao và có thang đo rất tốt.

Với thực tiễn đánh giá tại Cục Thuế Hà Nội, hệ số Cronbach’Alpha bằng 0,87>0,6 và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3, đồng thời hệ số Cronbach’ Alpha nếu biến loại (Cronbach's Alpha if Item Deleted) đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’

Alpha chung (0,87) nên đảm bảo các biến quan sát có mối tương quan với nhau.

- Đánh giá chung về sự phục vụ của Cục Thuế Hà Nội đối với DN là rất tích cực, trong đó có 1.072 DN (chiếm tỷ lệ 54%) đánh giá Rất hài lòng; 760 DN (chiếm tỷ lệ 38%) đánh giá Hài lòng; 93 DN (chiếm tỷ lệ 5%) đánh giá Bình thường; 28 DN (chiếm tỷ lệ 1%) đánh giá Không hài lòng và 47 DN (chiếm tỷ lệ 2%) đánh giá Rất không hài lòng.

- Đối với một số tiêu chí khác theo yêu cầu của Tổng cục Thuế và lựa chọn của tác giả, mức độ đánh giá Rất hài lòng, Hài lòng của các DN chiếm tỷ lệ vượt trội, cụ thể: mức độ Rất hài lòng và Hài lòng của DN đối với chất lượng dịch vụ phục vụ của Cục Thuế Hà Nội đạt tỷ lệ trung bình lần lượt là: Rất hài lòng 50%, Hài lòng 40%; Bình thường là 7%, các tỷ lệ đánh giá Không hài lòng, Rất không hài lòng chiếm tỷ lệ rất thấp 1% đến 2%.

Kết luận và khuyến nghị

Kết quả khảo sát thực tế đã cho thấy, Cục Thuế TP Hà Nội đã luôn nỗ lực cải tiến quy trình quản lý, nâng cao chất lượng công tác phục vụ để hướng tới tác động tích cực đến mức độ hài lòng, rất hài lòng của DN. Tuy nhiên, để tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của NNT, một số khuyến nghị được đưa ra như sau:

- Đối với Cục Thuế TP Hà Nội cần tiếp tục quan tâm sát sao đến bộ phận hỗ trợ DN để nâng cao tính chuyên nghiệp; thường xuyên nâng cấp hệ thống, cung cấp nhiều tiện ích để hỗ trợ DN chủ động kê khai, nộp thuế; thường xuyên đối thoại, phổ biến, tuyên truyền, tập huấn các quy định mới của ngành thuế bằng nhiều hình thức, nền tảng truyền thông khác nhau. Đồng thời, nâng cao năng lực, đạo đức, tác phong của công chức thuế để đáp ứng yêu cầu trả lời kịp thời những vường mắc của NNT.

- Đối với Tổng cục Thuế: thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ở tất cả các khâu, các bộ phận, các lĩnh vực dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú; thường xuyên rà soát, tham mưu, kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, giải pháp hỗ trợ khó khăn cho NNT, đặc biệt liên quan đến TTHC thuế theo hướng công khai, minh bạch; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý thuế.

- Đối với DN, NNT cần thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý thuế; thường xuyên trao đổi những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị với cơ quan thuế để kịp thời nghiên cứu điều chỉnh quy định cho phù hợp.

Tài liệu tham khảo
1. Công văn số 2987/TCT-TTHT ngày 11/7/2024 của Tổng cục Thuế.
2. Lê Bảo Lâm, Trần Ngọc Tâm (2012), Sự hài lòng của DN đối với Cục Thuế TPHCM.
3. Lehtinen and Lehtinen (1982), A Study of Quality Dimensions.
4. Likert (1932), A technique for the measurement of attitudes.
5. Luật Quản lý thuế năm 2019.
6. Nguyễn Thị Minh Phương (2023), Các yếu tố quyết định ảnh hưởng sự hài lòng của DN đối với dịch vụ thuế điện tử (Etax) tại thị trường mới nổi.
7. Nunnally and Bernstein (1994) The Assessment of Reliability.
8. Nguyễn Thùy Linh (2019), Nghiên cứu sự hài lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ nộp thuế qua mạng, nghiên cứu tại Cục Thuế TP Hà Nội.
9. Parasuraman và cộng sự (1985, 1988).
10. Phan Tấn Phát (2010), Sự hài lòng của người nộp thuế về chất lượng dịch vụ Cục Thuế tỉnh Bến Tre.
11. Philip Kotler và công sự: Marketing Management Prentice Hall PTR, 2005.
12. Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ
13. Quyết định số 508/QĐ-TTg ngày 23/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ
14.Trần Sĩ Quân, Đỗ Thị Thanh Vinh (2015), Nâng cao chất lượng dịch vụ tuyên truyềnhỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế Khánh Hòa.

Ths Lê Văn Nam - Vụ TCCB, Bộ Tài chính

Tin liên quan

Mở rộng đối tượng được giảm thuế giúp nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng

Mở rộng đối tượng được giảm thuế giúp nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng

Theo ông Nguyễn Văn Được, Tổng giám đốc Công ty TNHH Kế toán và Tư vấn Thuế Trọng Tín, việc mở rộng đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) 2% không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, người tiêu dùng mua được nhiều hàng hóa với giá rẻ hơn mà còn góp phần đưa nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng.
Hiệu quả triển khai các ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử

Hiệu quả triển khai các ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách phát triển kinh tế xã hội, đạt những kết quả tích cực, góp phần thực hiện các mục tiêu tăng trưởng bền vững, phát triển kinh tế, ổn định xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia.
Quản lý thuế thương mại điện tử tại Việt Nam:  đánh giá chính sách và kiến nghị

Quản lý thuế thương mại điện tử tại Việt Nam: đánh giá chính sách và kiến nghị

Khi thương mại điện tử (TMĐT) được nhận định là xu hướng tất yếu của các giao dịch trong nền kinh tế số thì pháp luật về TMĐT hoặc giao dịch điện tử đã được 158 quốc gia thông qua, trong đó có 79 quốc gia đang phát triển và 29 quốc gia kém phát triển nhất (UNCTAD, 2024).
Quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử: hạn chế pháp lý và đề xuất hoàn thiện

Quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử: hạn chế pháp lý và đề xuất hoàn thiện

Trong thời gian qua, sự phát triển của công nghệ đã giúp thị trường thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam ngày càng mở rộng, trở thành phương thức kinh doanh phổ biến và quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế số quốc gia. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra nhiều thách thức với công tác quản thuế. Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp lý về quản lý thuế TMĐT, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế lĩnh vực này.
Giải pháp  nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế

Giải pháp nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế

Tuân thủ thuế có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả cơ quan thuế và người nộp thuế (NNT), bởi việc đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và tuân thủ công tác báo cáo thuế mang lại nhiều hiệu quả trong sử dụng và quản lý, như giảm thời gian làm thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí cho DN và khắc phục tình trạng làm giả mạo, tiết kiệm chi phí xã hội và nâng cao ý thức NNT. Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2017-2023 của Tổng cục Thuế bằng phương pháp thống kê, so sánh và khảo sát, để tập trung đánh giá, phân tích thực trạng, từ đó đề xuất biện pháp trong thời gian tới.
Bài 2: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế  hộ kinh doanh ở Việt Nam

Bài 2: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế hộ kinh doanh ở Việt Nam

Đối chiếu với kinh nghiệm của thế giới có thể thấy, thời gian qua, ngành Thuế Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tập trung xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin... nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh (H-CNKD). Mặc dù vậy, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế lĩnh vực này, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cải cách hệ thống thuế và theo đúng lộ trình chuyển đổi số nền kinh tế, cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện cả về thể chế và phương thức quản lý.
Thuế với biến đổi khí hậu: kinh nghiệm tại một số nước G7 và khuyến nghị cho Việt Nam

Thuế với biến đổi khí hậu: kinh nghiệm tại một số nước G7 và khuyến nghị cho Việt Nam

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường của các quốc gia trên thế giới. Vì thế, trong những thập niên vừa qua, các nước, đặc biệt là nhóm các nước công nghiệp phát triển (G7) đều rất coi trọng việc xây dựng và thực thi kế hoạch tài chính khí hậu thông qua các chính sách tài chính công (CSTCC) nhằm tận dụng những cơ hội có lợi và giảm thiểu rủi ro, từ đó phát huy nguồn lực của toàn xã hội trong thích ứng BĐKH.
Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam

Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam

Với khoảng 5,5 triệu hộ kinh doanh (HKD) đang hoạt động trong nền kinh tế, công tác quản lý thuế nhóm đối tượng này luôn chiếm nhiều thời gian, nguồn lực của cơ quan thuế, song kết quả thu được lại chưa tương xứng. Nhằm tìm ra “kế sách” để cải thiện tình hình, thời gian qua, ngành Thuế đã triển khai nhiều đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với HKD. Góp phần vào nỗ lực này, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới và đánh giá thực tế áp dụng tại Việt Nam, chuyên đề “Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam” của Tạp chí Thuế sẽ gợi mở, đề xuất một số giải pháp với cơ quan quản lý.
Bài 3: Sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu kịp thời tiền nợ thuế vào NSNN

Bài 3: Sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu kịp thời tiền nợ thuế vào NSNN

Cưỡng chế nợ thuế là một giải pháp quan trọng của công tác quản lý nợ thuế, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và công bằng trong thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN của người nộp thuế. Tuy vậy, thời gian qua, việc thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ tại các cơ quan thuế đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Với phương châm “giảm một đồng nợ thuế là tăng thu một đồng cho NSNN để phục hồi, phát triển kinh tế”, tại dự thảo Luật Quản lý thuế sửa đổi, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, nhằm tháo gỡ vướng mắc về cơ chế chính sách, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý thuế.
Đề xuất 3 phương án xác định ngưỡng chịu thuế GTGT đối với hộ và cá nhân kinh doanh

Đề xuất 3 phương án xác định ngưỡng chịu thuế GTGT đối với hộ và cá nhân kinh doanh

Trong những ngày gần đây, trên các diễn đàn kinh tế, nhiều chuyên gia đề xuất nên điều chỉnh mức doanh thu chịu thuế GTGT mới đối với hộ và cá nhân kinh doanh là 200 triệu đồng (thay mức hiện hành 100 triệu đồng), một số chuyên gia khác thì kiến nghị áp mức doanh thu mới lên 300 triệu đồng/năm... Để có cơ sở khoa học và tính thuyết phục cho vấn đề này, nhóm chuyên gia Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất 3 phương án xác định ngưỡng chịu thuế GTGT đối với hộ và cá nhân kinh doanh trong thời gian tới.
Bài 2: Thiết lập hành lang pháp lý về quản lý thuế thương mại điện tử, đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng

Bài 2: Thiết lập hành lang pháp lý về quản lý thuế thương mại điện tử, đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng

(TCT online) -Khi hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) và kinh doanh dựa trên nền tảng số được xác định là xu hướng tất yếu của nền kinh tế số thì cần thiết phải xây dựng, thiết lập hành lang pháp lý đầy đủ cho lĩnh vực này, nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, minh bạch trên môi trường kinh doanh. Theo hướng này, nhiều quy định tại các điều, khoản của Luật Quản lý thuế đã được cập nhật để sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn công tác quản lý...
Chuyển giá quyền sở hữu trí tuệ: bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ vụ kiện của Apple

Chuyển giá quyền sở hữu trí tuệ: bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ vụ kiện của Apple

Ngày 10/9/2024, Tòa án Công lý châu Âu (“ECJ”) đã đưa ra phán quyết về một vụ án thuế lớn liên quan đến hoạt động chuyển giá của Apple. Theo đó, ECJ đã ra lệnh cho Ireland thu hồi gần 14 tỷ Euro tiền thuế từ Apple do nộp thiếu trước đây. Đây cũng là một trong những phán quyết lớn nhất từ trước đến nay liên quan đến hành vi chuyển giá. Bài viết này phân tích cơ cấu định giá chuyển nhượng do Apple thiết lập liên quan đến Ireland và những cơ sở mà ECJ đã quyết định Apple phải nộp bổ sung các khoản thuế, từ đó gợi ý bài học kinh nghiệm hoạch định và giám sát hoạt động chuyển giá ở Việt Nam.
Quản lý hóa đơn điện tử: cần đồng bộ nhiều giải pháp

Quản lý hóa đơn điện tử: cần đồng bộ nhiều giải pháp

Tóm tắt: Việc chuyển đổi từ hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử (HĐĐT) là nhu cầu tất yếu, khách quan trong cải cách lĩnh vực thuế, nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, giúp cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng công bằng, minh bạch, đồng thời thúc đẩy phát triển nền kinh tế số. Tuy nhiên, một số tổ chức, cá nhân đã lợi dụng kẽ hở của pháp luật để phát hành và sử dụng HĐĐT trái pháp luật hòng gian lận thuế, chiếm đoạt NSNN. Để ngăn chặn tình trạng này, các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống gian lận HĐĐT qua cơ chế quản lý rủi ro (QLRR) đã được đặt ra, tuy nhiên mức độ đến đâu thì vẫn cần phải bàn thảo thêm.
Xem thêm
cty-tan-hiep-phat
peugeot-viet-nam
cty-tan-hiep-phat
peugeot-viet-nam
cty-lien-thai-binh-duong-ippg-1-thang-dien-dan-hq-dn-tu-12-9-2024-den-12-10-2024-kt-300x250

Tin mới

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng mạnh trong ngày đầu tháng 4/2025

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng mạnh trong ngày đầu tháng 4/2025

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng mạnh, đạt ngưỡng cao kỷ lục.
Từ vụ Kẹo rau củ Kera: Cẩn trọng trước những thông tin quảng cáo trên mạng xã hội

Từ vụ Kẹo rau củ Kera: Cẩn trọng trước những thông tin quảng cáo trên mạng xã hội

Công ty kẹo rau củ Kera bị phạt 125 triệu đồng do buôn bán hàng hóa có nhãn không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc.
Máy đào bitcoin không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu

Máy đào bitcoin không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) đề nghị Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp nghiên cứu, phân tích, phân loại, áp mã HS cụ thể đối với mặt hàng máy đào Bitcoin.
Các công ty xây dựng uy tín vươn mình khi thị trường được “tái sinh”

Các công ty xây dựng uy tín vươn mình khi thị trường được “tái sinh”

Giai đoạn 2024-2025 được kỳ vọng là giai đoạn “tái sinh” ấn tượng của ngành xây dựng với một loạt tín hiệu lạc quan.
Mỗi năm cần hoàn thành 150.000 căn nhà ở xã hội mới đạt mục tiêu đề ra

Mỗi năm cần hoàn thành 150.000 căn nhà ở xã hội mới đạt mục tiêu đề ra

Phát triển các dự án nhà ở xã hội dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng so với yêu cầu và mục tiêu của Đề án xây dựng 1 triệu căn nhà ở xã hội thì vẫn chưa đáp ứng được.
(INFOGRAPHICS) Kết quả xuất nhập khẩu nổi bật trong 2 tháng đầu năm 2025

(INFOGRAPHICS) Kết quả xuất nhập khẩu nổi bật trong 2 tháng đầu năm 2025

Hết tháng 2/2025 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 127,07 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước.
(Infographics) Tổng thu từ xuất nhập khẩu các tỉnh, thành vùng Tây Nguyên

(Infographics) Tổng thu từ xuất nhập khẩu các tỉnh, thành vùng Tây Nguyên

Số thu NSNN từ hoạt động XNK các tỉnh vùng Tây Nguyên 11 tháng đầu năm 2024 đạt 896,84 tỷ đồng, đạt 106,14% dự toán, chiếm 0,23% số thu toàn Ngành.
(INFOGRAPHICS) Kim ngạch hơn 67 tỷ USD, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam

(INFOGRAPHICS) Kim ngạch hơn 67 tỷ USD, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam

Hàn Quốc hiện là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam.
(INFOGRAPHICS): Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp tham gia chương trình tự nguyện tuân thủ

(INFOGRAPHICS): Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp tham gia chương trình tự nguyện tuân thủ

Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định số 2790/QĐ-TCHQ về việc ban hành Chương trình khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện tuân thủ pháp luật hải quan.
(INFOGRAPHICS) Tổng thu từ XNK các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ

(INFOGRAPHICS) Tổng thu từ XNK các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ

11 tháng đầu năm, số thu NSNN từ hoạt động XNK các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đạt 54.898,78 tỷ đồng, bằng 122,31% dự toán, chiếm 14,27% số thu toàn Ngành.
Phiên bản di động