Facebook Twitter youtube Tiktok

Bài 9. Cần thiết phân loại mức độ tín nhiệm người nộp thuế

Trên cơ sở phân tích những thực tiễn, kinh nghiệm của thế giới và lĩnh vực tại Việt Nam, bài viết đề xuất, cần thiết thực hiện phân loại người nộp thuế trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, hay nói một cách khác là quản lý tuân thủ theo mức độ tín nhiệm, xây dựng thang điểm đánh giá mức độ tín nhiệm của cơ quan thuế.
bai 9 can thiet phan loai muc do tin nhiem nguoi nop thue

Quản lý rủi ro là phương pháp quản lý hiệu qu

Cách đây hai mươi năm - năm 2004 - khái niệm “Quản lý rủi ro” về thuế đã được cơ quan thuế Việt Nam nghiên cứu. Tuy nhiên, khái niệm này khi đó chưa được đưa vào dự thảo Luật Quản lý thuế năm 2006. Mặc dù vậy, đến thời điểm Luật Quản lý thuế được Quốc Hội khoá XI thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực từ 01/7/2007 cũng đã tạo nên một bước phát triển mới về chất trong nhiệm vụ quản lý thu thuế, cả đối với cơ quan thuế và người nộp thuế. Có nhiều điểm mới trong việc thực thi pháp luật thuế về mặt trình tự, thủ tục và cách thức thực hiện; trong đó quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan thuế, người nộp thuế và các cơ quan liên quan đã được gắn kết trong một chỉnh thể thống nhất, phân định rõ chức năng, quyền hạn và trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên. Đồng thời với Luật Quản lý thuế là cơ chế tự kê khai - tự nộp thuế, trong đó một yếu tố quan trọng của nó là dựa trên sự tuân thủ của người nộp thuế, đó cũng chính là việc phân loại, đánh giá mức độ tín nhiệm của cơ quan quản lý đối với đối tượng quản lý.

Năm 2012, Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế năm 2006, đưa vào một nguyên tắc mới – Nguyên tắc quản lý rủi ro: áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế (bổ sung khoản 4 Điều 4 của Luật Quản lý thuế năm 2006). Nguyên tắc này tiếp tục được làm rõ hơn, sâu sắc và cụ thể, chi tiết hơn trong Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung năm 2019 (hiệu lực từ 01/7/2020).

Xuyên suốt toàn bộ tinh thần của Luật Quản lý thuế, quản lý rủi ro được thực hiện trong suốt quá trình quản lý thuế của cơ quan thuế. Quản lý rủi ro được áp dụng từ việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đến việc hoàn thuế, kiểm tra, thanh tra thuế, quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ và các nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.

Vậy quản lý rủi ro là gì? Tại sao lại quan trọng với ccơ quan thuế lẫn cả người nộp thuế đến vậy ?

Có thể thấy, rủi ro về thuế, đó chính là nguy cơ không tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, dẫn đến thất thu NSNN. Chính vì vậy, cơ quan thuế cần và phải áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động quản lý của mình. Đó cũng chính là việc áp dụng có hệ thống quy định của pháp luật, các quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể tác động tiêu cực đến hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế làm cơ sở để cơ quan thuế phân bổ nguồn lực hợp lý và áp dụng các biện áp quản lý hiệu quả.

Như vậy, quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro vthuế nói riêng có thể được xem là một phương pháp quản lý hiệu quả, dựa trên quá trình tuân thủ của đối tượng quản lý; quản lý rủi ro đã và đang được áp dụng ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trong hoạt động quản lý. Trên một tập hợp lớn, đông đảo đối tượng được quản lý, với nguồn lực hạn chế, bài toán đặt ra là làm sao tối ưu trong công tác quản lý, đem lại hiệu quả cao nhất. Đây được xem là một phương pháp khoa học và trí tuệ. Đối với Việt Nam, trong lĩnh vực thuế, thì ngoài việc quản lý hiệu quả nguồn thu cho NSNN còn thúc đẩy người nộp thuế có động lực để thực hiện tốt hơn nghĩa vthuế của mình, phù hợp với phương cách quản lý của các quốc gia, vùng lãnh thổ tiên tiến trên thế giới. Điều này cũng đảm bảo tính công khai, minh bạch gắn liền với cải cách hành chính thuế hiện nay ở Việt Nam, khu vực và thế giới.

Một câu hỏi mà người nộp thuế tự hỏi mình, hỏi cơ quan thuế là: Nếu tôi chấp hành tốt luật thuế, thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước, thì cơ quan thuế sẽ đối xử với tôi như thế nào? Tôi có được ưu tiên gì không? Có được tín nhiệm hơn người chậm nộp thuế, gian lận hoặc có vi phạm không?...

Những câu hỏi mà người nộp thuế đã và đang đặt ra cho cơ quan thuế được xem như một bài toán khó. Đây chính là bài toán phân định mức độ tín nhiệm của cơ quan thuế đối với người nộp thuế. Giải đáp được cách phân loại này có thể xem là "một công đôi việc" vậy. Vì cách làm đó sẽ thể hiện được nguyên tắc trọng yếu trong công tác quản lý thuế, dành nguồn lực đích thực để quản lý đúng người, đúng việc. Đồng thời, tạo điều kiện cho người nộp thuế, cho DN thi đua và phấn đấu để đạt mức độ tín nhiệm cao hơn.

Phân loại mức độ tín nhiệm về nộp thuế

Ở Việt Nam, từ trước đến nay, một số cơ quan quản lý nhà nước cũng đã tiến hành việc phân loại này ở một số cấp, ngành, trong một số lĩnh vực quản lý có số lớn đối tượng. T những năm 2000, Tổng cục Hải quan đã ban hành quyết định quy định về việc cấp thẻ ưu tiên thủ tục hải quan cho DN, quy trình thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu, tại đó, đưa ra một số tiêu chí cụ thể để kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu, phân thành các mức có tên gọi với các sắc màu biểu trưng:

- Mức (1): miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế - luồng xanh

- Mức (2): kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá - luồng vàng

- Mức (3): kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá - luồng đỏ

Tại mức (3) - luồng đỏ này lại chia thành các mức : (3).a; (3).b; (3).c tương ứng với kiểm tra toàn bộ, 10%, 5% lô hàng, ...

Tương tự như vậy, trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, DN cũng phân loại các khách hàng để phục vvà kinh doanh hiệu quả hơn cho cả khách hàng và DN. Đơn cử trường hợp các hãng hàng không hay các ngân hàng, chia khách hàng thành các hạng khác nhau, thí dụ: khách ưu tiên, khách VIP...

Trên thế giới, cơ quan thuế nhiều nước đã áp dụng việc công khai, minh bạch các tiêu chí và đưa ra một hệ thống thang điểm thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp thuế biết, nhằm mục đích giúp họ tuân thủ tốt hơn pháp luật về thuế, thực hiện tốt nhất trách nhiệm của mình, đồng thời có động lực phấn đấu để đạt được mức tín nhiệm cao hơn trong đánh giá của cơ quan thuế.

Ở Việt Nam, áp dụng quản lý thuế theo phân loại rủi ro, cũng chính là phân loại mức độ tín nhiệm về nộp thuế, nhất là khi thực hiện cơ chế tự khai-tự nộp hiện nay để làm cơ sở phân loại trong quản lý thuế là một bước đi cần thiết và đúng đắn, phù hợp với các ngành khác đã và đang triển khai thực hiện tại Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế. Đây được xem như một bước đi phù hợp với Luật Quản lý thuế hiện hành. Trên cơ sở kho dữ liệu (theo thời gian, không gian, độ chuẩn xác...) và dữ liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau (thực tế sản xuất kinh doanh tại đơn vị; từ ngân hàng, đối tác... ), cơ quan thuế sẽ đối chiếu, so sánh, phân tích và đánh giá để phân loại một cách khách quan về DN mà mình quản lý.

Cách xây dựng một hệ thống thang điểm được thực hiện trên cơ sở cân nhắc, so sánh với thực tế quản lý thuế hiện nay và hệ thống tính điểm với các tiêu thức khoa học và phù hợp. Có thể phân loại DN (người nộp thuế) thành 4 loại: DN loại A, loại B, loại C, loại D. Trên cơ sở mức tín nhiệm đạt được, DN có thể được hưởng những "ưu đãi" về chế độ quản lý thuế như: đối tượng loại A có thể được giảm nhẹ nhiều thủ tục quản lý hành chính, hoặc được xếp vào danh sách ưu tiên khi xét hoàn thuế GTGT theo quy trình đơn giản hoá (hoàn thuế trước - kiểm tra sau), khen thưởng người nộp thuế tuân thủ thuế tốt (Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế...) và các ưu tiên khác.

Đối tượng loại B sẽ phải thực hiện các biện pháp và thủ tục quản lý thông thường và cơ quan thuế sẽ tăng cường tư vấn, hỗ trợ, giải đáp các vướng mắc trong thực hiện luật thuế. Các đối tượng nộp thuế loại C sẽ được xếp vào nhóm cần phải kiểm tra, thanh tra hàng năm tại cơ sở và phải chịu các thủ tục giám sát chặt chẽ v hoá đơn đã sử dụng, chỉ được khấu trừ thuế GTGT và hoàn thuế GTGT sau khi cơ quan thuế đã kiểm tra đối chiếu. Các đối tượng nộp thuế ở nhóm D được coi là diện "không may mắn" vì ngoài các biện pháp quản lý áp dụng cho người nộp thuế thuộc nhóm C, người nộp thuế ở nhóm D thậm chí được theo dõi, giám sát đối với các hoá đơn, chứng từ về thuế, hoặc không được xét hoàn thuế GTGT khi xuất khẩu. Ngoài ra, để biểu dương và nhân rộng các điển hình tiên tiến, cơ quan thuế có thể cho phép một số DN điển hình trong việc thực hiện tốt pháp luật thuế quảng bá lôgô, hình ảnh hoặc được biểu dương trên website của ngành Thuế... DN sẽ thấy mình được tôn trọng, được tăng được giá trị tài sản vô hình...

Sau khi Luật Quản lý thuế năm 2019 được ban hành và có hiệu lực từ 01/7/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 quy định về áp dụng quản lý lý rủi ro trong quản lý thuế. Thông tư trên đã cụ thể hóa nguyên tắc quản lý rủi ro, mở đường cho việc phân loại DN, cá nhân trong việc tuân thủ pháp luật thuế. Hay nói cách khác, đó cũng chính là việc xây dựng mức độ tín nhiệm của cơ quan thuế đối với người nộp thuế. Bên cạnh đó, việc thiết kế và ra đời một Cục Quản lý tuân thủ về thuế thay cho Ban Quản lý rủi ro hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu mà Luật Quản lý thuế quy định đã và đang đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với cơ quan thuế về việc cần sớm hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý rủi ro để quản lý tuân thủ về thuế đi vào cuộc sống.

Bằng hành động và bằng việc phân loại người nộp thuế trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, hay nói một cách khác là quản lý tuân thủ theo mức độ tín nhiệm như vậy, cần thiết phải xây dựng thang điểm đánh giá mức độ tín nhiệm của cơ quan thuế, ngành Thuế sẽ đưa ra một thông điệp quan trọng trong công tác quản lý thuế của mình. Bằng cách đó, DN, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ phải đặt mình vào câu hỏi và tự tìm cách trả lời là: liệu có nên đưa DN, cá nhân mình đứng vào nhóm uy tín trong bảng đánh giá, xếp hạng của cơ quan thuế, vì lợi ích lâu dài của mình, hay bị đưa vào "tầm ngắm" của cơ quan thuế. Tổng cục Thuế Việt Nam cần thiết nghiên cứu để trình các cấp có thẩm quyền thành lập một bộ phận tương đương chức năng của một cục, có chức năng mới đồng thời với việc thiết kế, ban hành, vận hành và từng bước quản lý hiệu quả thang điểm đánh giá mức độ tín nhiệm này, công tác quản lý thuế sẽ từng bước đáp ứng yêu cầu mà Chiến lược cải cách và hiện đại hóa ngành Thuế đã được đặt ra trong hiện tại và tương lai, phù hợp với quản lý thuế hiện đại của các nước tiên tiến trên thế giới.

Tuấn Nghĩa

Tin liên quan

Mở rộng đối tượng được giảm thuế giúp nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng

Mở rộng đối tượng được giảm thuế giúp nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng

Theo ông Nguyễn Văn Được, Tổng giám đốc Công ty TNHH Kế toán và Tư vấn Thuế Trọng Tín, việc mở rộng đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) 2% không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, người tiêu dùng mua được nhiều hàng hóa với giá rẻ hơn mà còn góp phần đưa nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng.
Hiệu quả triển khai các ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử

Hiệu quả triển khai các ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách phát triển kinh tế xã hội, đạt những kết quả tích cực, góp phần thực hiện các mục tiêu tăng trưởng bền vững, phát triển kinh tế, ổn định xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia.
Quản lý thuế thương mại điện tử tại Việt Nam:  đánh giá chính sách và kiến nghị

Quản lý thuế thương mại điện tử tại Việt Nam: đánh giá chính sách và kiến nghị

Khi thương mại điện tử (TMĐT) được nhận định là xu hướng tất yếu của các giao dịch trong nền kinh tế số thì pháp luật về TMĐT hoặc giao dịch điện tử đã được 158 quốc gia thông qua, trong đó có 79 quốc gia đang phát triển và 29 quốc gia kém phát triển nhất (UNCTAD, 2024).
Quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử: hạn chế pháp lý và đề xuất hoàn thiện

Quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử: hạn chế pháp lý và đề xuất hoàn thiện

Trong thời gian qua, sự phát triển của công nghệ đã giúp thị trường thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam ngày càng mở rộng, trở thành phương thức kinh doanh phổ biến và quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế số quốc gia. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra nhiều thách thức với công tác quản thuế. Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp lý về quản lý thuế TMĐT, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế lĩnh vực này.
Giải pháp  nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế

Giải pháp nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế

Tuân thủ thuế có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả cơ quan thuế và người nộp thuế (NNT), bởi việc đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và tuân thủ công tác báo cáo thuế mang lại nhiều hiệu quả trong sử dụng và quản lý, như giảm thời gian làm thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí cho DN và khắc phục tình trạng làm giả mạo, tiết kiệm chi phí xã hội và nâng cao ý thức NNT. Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2017-2023 của Tổng cục Thuế bằng phương pháp thống kê, so sánh và khảo sát, để tập trung đánh giá, phân tích thực trạng, từ đó đề xuất biện pháp trong thời gian tới.
Bài 2: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế  hộ kinh doanh ở Việt Nam

Bài 2: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế hộ kinh doanh ở Việt Nam

Đối chiếu với kinh nghiệm của thế giới có thể thấy, thời gian qua, ngành Thuế Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tập trung xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin... nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh (H-CNKD). Mặc dù vậy, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế lĩnh vực này, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cải cách hệ thống thuế và theo đúng lộ trình chuyển đổi số nền kinh tế, cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện cả về thể chế và phương thức quản lý.
Thuế với biến đổi khí hậu: kinh nghiệm tại một số nước G7 và khuyến nghị cho Việt Nam

Thuế với biến đổi khí hậu: kinh nghiệm tại một số nước G7 và khuyến nghị cho Việt Nam

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường của các quốc gia trên thế giới. Vì thế, trong những thập niên vừa qua, các nước, đặc biệt là nhóm các nước công nghiệp phát triển (G7) đều rất coi trọng việc xây dựng và thực thi kế hoạch tài chính khí hậu thông qua các chính sách tài chính công (CSTCC) nhằm tận dụng những cơ hội có lợi và giảm thiểu rủi ro, từ đó phát huy nguồn lực của toàn xã hội trong thích ứng BĐKH.
Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam

Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam

Với khoảng 5,5 triệu hộ kinh doanh (HKD) đang hoạt động trong nền kinh tế, công tác quản lý thuế nhóm đối tượng này luôn chiếm nhiều thời gian, nguồn lực của cơ quan thuế, song kết quả thu được lại chưa tương xứng. Nhằm tìm ra “kế sách” để cải thiện tình hình, thời gian qua, ngành Thuế đã triển khai nhiều đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với HKD. Góp phần vào nỗ lực này, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới và đánh giá thực tế áp dụng tại Việt Nam, chuyên đề “Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam” của Tạp chí Thuế sẽ gợi mở, đề xuất một số giải pháp với cơ quan quản lý.
Bài 3: Sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu kịp thời tiền nợ thuế vào NSNN

Bài 3: Sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu kịp thời tiền nợ thuế vào NSNN

Cưỡng chế nợ thuế là một giải pháp quan trọng của công tác quản lý nợ thuế, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và công bằng trong thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN của người nộp thuế. Tuy vậy, thời gian qua, việc thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ tại các cơ quan thuế đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Với phương châm “giảm một đồng nợ thuế là tăng thu một đồng cho NSNN để phục hồi, phát triển kinh tế”, tại dự thảo Luật Quản lý thuế sửa đổi, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, nhằm tháo gỡ vướng mắc về cơ chế chính sách, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý thuế.
Đề xuất 3 phương án xác định ngưỡng chịu thuế GTGT đối với hộ và cá nhân kinh doanh

Đề xuất 3 phương án xác định ngưỡng chịu thuế GTGT đối với hộ và cá nhân kinh doanh

Trong những ngày gần đây, trên các diễn đàn kinh tế, nhiều chuyên gia đề xuất nên điều chỉnh mức doanh thu chịu thuế GTGT mới đối với hộ và cá nhân kinh doanh là 200 triệu đồng (thay mức hiện hành 100 triệu đồng), một số chuyên gia khác thì kiến nghị áp mức doanh thu mới lên 300 triệu đồng/năm... Để có cơ sở khoa học và tính thuyết phục cho vấn đề này, nhóm chuyên gia Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất 3 phương án xác định ngưỡng chịu thuế GTGT đối với hộ và cá nhân kinh doanh trong thời gian tới.
Bài 2: Thiết lập hành lang pháp lý về quản lý thuế thương mại điện tử, đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng

Bài 2: Thiết lập hành lang pháp lý về quản lý thuế thương mại điện tử, đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng

(TCT online) -Khi hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) và kinh doanh dựa trên nền tảng số được xác định là xu hướng tất yếu của nền kinh tế số thì cần thiết phải xây dựng, thiết lập hành lang pháp lý đầy đủ cho lĩnh vực này, nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, minh bạch trên môi trường kinh doanh. Theo hướng này, nhiều quy định tại các điều, khoản của Luật Quản lý thuế đã được cập nhật để sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn công tác quản lý...
Chuyển giá quyền sở hữu trí tuệ: bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ vụ kiện của Apple

Chuyển giá quyền sở hữu trí tuệ: bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ vụ kiện của Apple

Ngày 10/9/2024, Tòa án Công lý châu Âu (“ECJ”) đã đưa ra phán quyết về một vụ án thuế lớn liên quan đến hoạt động chuyển giá của Apple. Theo đó, ECJ đã ra lệnh cho Ireland thu hồi gần 14 tỷ Euro tiền thuế từ Apple do nộp thiếu trước đây. Đây cũng là một trong những phán quyết lớn nhất từ trước đến nay liên quan đến hành vi chuyển giá. Bài viết này phân tích cơ cấu định giá chuyển nhượng do Apple thiết lập liên quan đến Ireland và những cơ sở mà ECJ đã quyết định Apple phải nộp bổ sung các khoản thuế, từ đó gợi ý bài học kinh nghiệm hoạch định và giám sát hoạt động chuyển giá ở Việt Nam.
Đánh giá sự hài lòng của DN về chất lượng dịch vụ của cơ quan thuế: kết quả từ thực tiễn áp dụng tại Cục Thuế TP Hà Nội

Đánh giá sự hài lòng của DN về chất lượng dịch vụ của cơ quan thuế: kết quả từ thực tiễn áp dụng tại Cục Thuế TP Hà Nội

Nâng cao chất lượng dịch vụ thuế, hướng tới sự hài lòng của người nộp thuế (NNT) là một trong những nội dung quan trọng đang được ngành Thuế triển khai. Đây cũng là đề tài đã có nhiều nghiên cứu, song chưa có nghiên nào xuất phát từ quan điểm của DN theo các nội dung đưa ra của Tổng cục Thuế. Để nhận biết được ý kiến của DN đối với dịch vụ này, tác giả đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng về sự hài lòng của DN đối với chất lượng dịch vụ hỗ trợ thuế tại Cục Thuế TP Hà Nội, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ hỗ trợ thuế cho DN trong thời gian tới.
Xem thêm
cty-lien-thai-binh-duong-ippg-1-thang-dien-dan-hq-dn-tu-12-9-2024-den-12-10-2024-kt-300x250
cty-lien-thai-binh-duong-ippg-1-thang-dien-dan-hq-dn-tu-12-9-2024-den-12-10-2024-kt-300x250

Tin mới

TP.HCM: 19.208 hộ kinh doanh thương mại điện tử có vi phạm

TP.HCM: 19.208 hộ kinh doanh thương mại điện tử có vi phạm

Trong 560.898 tổ chức hộ - cá nhân kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn có 19.208 hộ kinh doanh vi phạm với số thuế truy thu, xử phạt 151 tỷ đồng.
TPHCM mở phiên chợ Xanh - Tử tế

TPHCM mở phiên chợ Xanh - Tử tế

Kỷ niệm 9 năm Phiên chợ Xanh – Tử tế được tổ chức tại TPHCM.
Hà Nội tăng cường giám sát chất lượng thực phẩm OCOP, hàng đông lạnh

Hà Nội tăng cường giám sát chất lượng thực phẩm OCOP, hàng đông lạnh

Hà Nội ban hành Kế hoạch Giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm sản phẩm OCOP, thực phẩm đông lạnh và trái cây nhập khẩu trên địa bàn.
Chính phủ yêu cầu theo dõi sát tình hình thị trường vàng trong nước và quốc tế

Chính phủ yêu cầu theo dõi sát tình hình thị trường vàng trong nước và quốc tế

Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc ký văn bản chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước trước diễn biến giá vàng trong nước và quốc tế.
Lâm Đồng: thu ngân sách quý I/2025 đạt trên 4.218 tỷ đồng

Lâm Đồng: thu ngân sách quý I/2025 đạt trên 4.218 tỷ đồng

3 tháng đầu năm, thu ngân sách trên địa bàn Lâm Đồng (thuộc Chi cục Thuế khu vực XIII) đạt 4.218,4 tỷ đồng, bằng 31% dự toán, tăng 6% so cùng kỳ năm 2024.
5 nhóm hàng xuất khẩu tỷ đô của ngành nông nghiệp

5 nhóm hàng xuất khẩu tỷ đô của ngành nông nghiệp

Cập nhật của Cục Hải quan, hết quý I/2025, ngành nông nghiệp có 5 nhóm hàng xuất khẩu đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên.
(INFOGRAPHICS): Tổng quan bức tranh thuế thương mại điện tử quý I/2025

(INFOGRAPHICS): Tổng quan bức tranh thuế thương mại điện tử quý I/2025

3 tháng đầu năm 2025, số thuế thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử đạt 34,5 nghìn tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2024.
(INFOGRAPHICS): 3 điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân tự động

(INFOGRAPHICS): 3 điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân tự động

Người nộp thuế dễ dàng thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân thông qua một số thao tác đơn giản trên eTax Mobile.
(PODCAST) Ngành Tài chính chủ động ứng phó, giúp duy trì dòng chảy thương mại trước sức ép thuế từ Mỹ

(PODCAST) Ngành Tài chính chủ động ứng phó, giúp duy trì dòng chảy thương mại trước sức ép thuế từ Mỹ

Podcast chuyên đề đề cập đến những bước đi chủ động và đầy trách nhiệm của Việt Nam, đặc biệt là ngành Tài chính, nhằm ứng phó với sức ép tăng thuế từ chính quyền Tổng thống Mỹ Donald Trump, hỗ trợ doanh nghiệp, giúp duy trì dòng chảy thương mại quốc tế.
Sơ đồ bộ máy cơ quan thuế theo mô hình quản lý 3 cấp

Sơ đồ bộ máy cơ quan thuế theo mô hình quản lý 3 cấp

Từ ngày 1/3/2025, cơ quan thuế được tổ chức theo mô hình quản lý 3 cấp gồm: Cục Thuế thuộc Bộ Tài chính, 20 Chi cục Thuế khu vực và 350 Đội thuế liên huyện.
Phiên bản di động