Facebook Twitter youtube Tiktok

Đặc điểm của doanh nghiệp và mức độ tuân thủ thuế tự nguyện

Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định sự khác biệt giữa đặc điểm doanh nghiệp (DN) về loại hình, lĩnh vực kinh doanh, thời gian hoạt động, quy mô DN và kiểm toán báo cáo tài chính đối với hành vi tuân thủ thuế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với các DN tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) không có sự khác biệt về hành vi tuân thủ thuế tự nguyện đối với các loại hình DN khác nhau, lĩnh vực kinh doanh khác nhau và thời gian hoạt động khác nhau. Tuy nhiên, các DN có quy mô khác nhau lại có sự khác biệt về hành vi tuân thủ thuế tự nguyện. Ngoài ra, các DN có báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Công ty kiểm toán Big 4, công ty không phải Big 4 và báo cáo tài chính không được kiểm toán cũng có sự khác biệt về hành vi tuân thủ thuế tự nguyện.
dac diem cua doanh nghiep va muc do tuan thu thue tu nguyen

Corporate characteristics and voluntary tax compliance
Abstract: The study aims to test whether there is a difference between business characteristics (type of business, business field, operating time, business size) and financial statement audit on tax voluntarily compliance behavior or not. Research results found that, for businesses in Ho Chi Minh City, there is no difference in voluntary tax compliance behavior for different types of businesses, different business sectors, and different operating time. However, businesses of different sizes have differences in voluntary tax compliance behavior. In addition, businesses with financial statements audited by Big 4 audit firms, non-Big 4 companies, and unaudited financial statements also differ in voluntary tax compliance behavior.

Keywords: business tax, tax compliance, voluntary tax compliance, business characteristics.

TP HCM là trung tâm kinh tế lớn bậc nhất cả nước, quy tụ nhiều DN với đa dạng các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh lớn, nhỏ. Chính vì vậy, nguồn thu thuế từ khu vực này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu cả nước. Đồng nghĩa, việc đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế các DN trên địa bàn là vô cùng quan trọng, đặc biệt trong tình hình thực tế hiện nay là tồn tại nhiều DN vì nhiều lý do mà vô tình hoặc cố tình vi phạm pháp luật thuế, không thực hiện đúng nghĩa vụ liên quan đến kê khai và nộp thuế, làm thất thu cho NSNN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, nghiên cứu đã tiến hành kiểm định sự khác biệt về đặc điểm của DN có ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế tự nguyện hay không? Từ đó giúp cơ quan thuế TP HCM có thể tham khảo về quản lý thuế đối với các DN trên địa bàn một cách hiệu quả hơn.

Vai trò của thuế

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các loại thuế mà DN Việt Nam có thể phải nộp bao gồm: thuế TNDN, thuế GTGT, thuế TNCN, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, thuế TTĐB, thuế sử dụng đất/tiền thuê đất. Ngoài ra, còn có nhiều loại phí và thuế khác được áp dụng tại Việt Nam, bao gồm lệ phí môn bài và lệ phí đăng ký (hay còn gọi là lệ phí trước bạ) đối với chuyển nhượng một số loại tài sản phải đăng ký.

Thực tế cho thấy, thuế có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nói riêng và sự phát triển của một đất nước nói chung, vì thế bất kỳ một sự thay đổi trong các quy định liên quan đến thuế đều sẽ nhận được sự quan tâm từ các chủ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây cũng là mối quan tâm lớn của Nhà nước, đặt ra yêu cầu là làm sao phải đảm bảo nguồn thu để phục vụ cho các hoạt động và phát huy vai trò là một công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô đắc lực của thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Nhóm tác giả thực hiện khảo sát về các nội dung thuộc đặc điểm của DN bao gồm: loại hình DN, lĩnh vực kinh doanh chính, thời gian hoạt động, quy mô DN và kiểm toán báo cáo tài chính đối với hành vi tuân thủ thuế tự nguyện của DN. Kết quả khảo sát thu về được 458 câu trả lời hợp lệ từ 458 DN trên địa bàn TP HCM. Phương pháp phân tích ANOVA một yếu tố được tác giả sử dụng để kiểm định sự khác biệt này. Trước tiên, nhóm tác giả thực hiện kiểm tra Sig Leneve Test trước để kiểm định phương sai giữa các nhóm giá trị đồng nhất hay không; nếu Sig Leneve lớn hơn 1%, 5% hoặc 10% thì kết luận phương sai các nhóm giá trị đồng nhất. Nhóm tác giả sử dụng bảng kết quả ANOVA (Sig F), nếu Sig Leneve nhỏ hơn 1%, 5% hoặc 10% thì kết luận phương sai các nhóm giá trị không đồng nhất. Nhóm tác giả sử dụng bảng kết quả Robust test (Sig Welch); nếu Sig F hoặc Sig Welch nhỏ hơn 1%, 5% hoặc 10% thì kết luận có sự khác biệt về hành vi tuân thủ thuế tự nguyện đối với các đặc điểm của DN đưa vào kiểm định; ngược lại, nếu Sig F hoặc Sig Welch lớn hơn 1%, 5% hoặc 10% thì kết luận không có sự khác biệt về hành vi tuân thủ thuế tự nguyện đối với các đặc điểm của DN đưa vào kiểm định.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Mô tả mẫu nghiên cứu

Bảng 1 trình bày thang đo và thống kê mô tả các biến thuộc các đặc điểm của DN được khảo sát bao gồm: loại hình DN, lĩnh vực kinh doanh chính, thời gian hoạt động, quy mô, kiểm toán báo cáo tài chính.

Bảng 1. Mô tả mẫu nghiên cứu
dac diem cua doanh nghiep va muc do tuan thu thue tu nguyen

Phân tích thống kê mô tả hành vi tuân thủ thuế tự nguyện

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã kế thừa thang đo biến Tuân thủ thuế tự nguyện theo Erich Kirchler & Ingrid Wahl (2010). Thang đo biến Tuân thủ thuế tự nguyện bao gồm 10 biến quan sát được tác giả mô tả trong bảng 2.

Bảng 2. Thống kê mô tả và kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo tuân thủ thuế tự nguyện

dac diem cua doanh nghiep va muc do tuan thu thue tu nguyen

(Nguồn: Dữ liệu thu thập của tác giả, SPSS 26)

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm, cụ thể: (1) Rất không đồng ý - 1; (2) Không đồng ý - 2; (3) Không có ý kiến - 3; (4) Đồng ý - 4 và (5) Hoàn toàn đồng ý - 5.

Kết quả thống kê các biến quan sát sử dụng đo lường biến tuân thủ thuế tự nguyện được trình bày trong bảng 2 bên dưới cho thấy, hành vi tuân thủ thuế tự nguyện (VC) của các DN đạt mức độ tương đối cao. Trung bình của thang đo VC là 3,608 trên thang đo Likert 5 điểm. Trong đó, giá trị trung bình cao nhất thuộc về biến quan sát VC10 (Khi tôi nộp thuế theo yêu cầu của các quy định, tôi sẽ làm như vậy bởi vì tôi chắc chắn rằng tôi đang làm điều đúng đắn) là 3,6769 và giá trị trung bình thấp nhất thuộc về biến quan sát VC2 (Khi tôi nộp thuế theo yêu cầu của các quy định, tôi sẽ làm như vậy mà không mất nhiều thời gian nghĩ cách tôi có thể giảm chúng) là 3,4738.

Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo biến tuân thủ thuế tự nguyện:

Theo kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach alpha) bảng 2, biến tuân thủ thuế tự nguyện có giá trị 0,897. Như vậy, thang đo của biến này có độ tin cậy.

Phân tích sự khác biệt đặc điểm của DN được khảo sát ảnh hưởng đến tuân thủ thuế tự nguyện

Bảng 3. Sự khác biệt về đặc điểm của DN đối với hành vi tuân thủ thuế tự nguyện
dac diem cua doanh nghiep va muc do tuan thu thue tu nguyen

Kết quả trong bảng 3 cho thấy, đối với kiểm định phương sai thay đổi, kết quả Sig Leneve của 3 đặc điểm: loại hình DN, lĩnh vực kinh doanh chính và thời gian hoạt động đều có giá trị lớn hơn 10%, điều này cho thấy phương sai các nhóm giá trị đồng nhất, tác giả sử dụng bảng kết quả ANOVA (Sig F). Sig F của 3 đặc điểm này đều có giá trị lớn hơn 10%, nghĩa là hành vi tuân thủ thuế tự nguyện không có sự khác biệt giữa các loại hình DN, giữa các lĩnh vực kinh doanh chính và giữa các DN có thời gian hoạt động khác nhau.

Ngoài ra, kết quả Sig Leneve của 2 đặc điểm còn lại là quy mô DN và kiểm toán báo cáo tài chính có giá trị nhỏ hơn 10%, điều này cho thấy phương sai các nhóm giá trị không đồng nhất, tác giả sử dụng bảng kết quả Robust test (Sig Welch). Sig Welch của 2 đặc điểm này đều có giá trị nhỏ hơn 10%, nghĩa là hành vi tuân thủ thuế tự nguyện có sự khác biệt giữa các DN có quy mô khác nhau, giữa các DN có báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Công ty Big 4 (KPMG, Deloitte, EY, PwC), được kiểm toán bởi công ty không thuộc Big 4 và không thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.

Biểu đồ 1 cho thấy hành vi tuân thủ thuế tự nguyện tăng lên đối với DN quy mô từ mức dưới 20 tỷ đồng lên mức từ 20 tỷ đồng - dưới 50 tỷ đồng, giảm xuống đối với DN quy mô từ 20 tỷ đồng - dưới 50 tỷ đồng đến mức từ 50 tỷ đồng - dưới 100 tỷ đồng, nhưng lại tăng lên đối với DN quy mô từ mức từ 50 tỷ đồng - dưới 100 tỷ đồng đến mức 100 tỷ đồng trở lên.

Biểu đồ 1. Mean Plots của quy mô DN

dac diem cua doanh nghiep va muc do tuan thu thue tu nguyen

Biểu đồ 2 thì cho thấy hành vi tuân thủ thuế tự nguyện có sự khác biệt giữa 3 trường hợp, cụ thể: DN có báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Công ty kiểm toán Big 4 có hành vi tuân thủ thuế tự nguyện cao nhất, sau đó đến DN có báo cáo tài chính được kiểm toán nhưng bởi công ty kiểm toán không phải Big 4 và DN có báo cáo tài chính không được kiểm toán có hành vi tuân thủ thuế tự nguyện thấp nhất.

Biểu đồ 2. Mean Plots của Kiểm toán báo cáo tài chính

dac diem cua doanh nghiep va muc do tuan thu thue tu nguyen

(Nguồn: Dữ liệu thu thập của tác giả, SPSS 26)

Kết luận

Kết quả phân tích về đặc điểm DN đối với tuân thủ thuế tự nguyện cho thấy cả 3 đặc điểm như loại hình DN, lĩnh vực kinh doanh chính, thời gian hoạt động không có sự khác biệt đối với hành vi tuân thủ thuế tự nguyện. Hai đặc điểm còn lại bao gồm: quy mô DN và kiểm toán báo cáo tài chính có sự khác biệt về hành vi tuân thủ thuế tự nguyện của các DN trên địa bàn TP HCM.

Kết quả này là tài liệu tham khảo hữu ích cho các đối tượng có liên quan, đặc biệt là đối với cơ quan thuế trong công tác quản lý, thanh tra và kiểm tra thuế các DN nhằm thu thuế DN một cách hiệu quả nhất.

Tài liệu tham khảo

Kirchler, E., & Wahl, I. (2010) . Tax compliance inventory TAX-I: Designing an inventory for surveys of tax compliance. Journal of Economic Psychology, 31(3), 331-346. https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0167487010000097.

TS Nguyễn Thị Phương Hồng - Đại học Kinh tế TP HCM
ThS Nguyễn Đức Dương - Tổng cục Thuế

Tin liên quan

Hộ kinh doanh “chạy nước rút” trước thời điểm Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực

Hộ kinh doanh “chạy nước rút” trước thời điểm Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực

Đến thời điểm này, các hộ kinh doanh có doanh thu trên 1 tỷ đồng/năm đang gấp rút tìm kiếm giải pháp công nghệ phù hợp cho việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế. Để hỗ trợ các hộ kinh doanh dễ dàng vận hành và tuân thủ đầy đủ yêu cầu pháp lý của quy định mới, VNPT cung cấp bộ giải pháp quản lý bán hàng “3 trong 1”, hỗ trợ toàn diện từ khâu bán hàng – phát hành hóa đơn – kế toán tài chính.
Hộ kinh doanh dễ dàng áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Hộ kinh doanh dễ dàng áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Ông Lê Hồng Quang, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần MISA đã có những chia sẻ xung quanh giải pháp giúp hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế một cách dễ dàng, thuận tiện.
Gặp khó trong giám sát, truy xuất các giao dịch trực tuyến, nguồn gốc hàng hoá

Gặp khó trong giám sát, truy xuất các giao dịch trực tuyến, nguồn gốc hàng hoá

Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Sinh Nhật Tân cho rằng, việc giám sát, truy xuất các giao dịch trực tuyến, truy xuất nguồn gốc hàng hoá kinh doanh trên môi trường thương mại điện tử gặp rất nhiều khó khăn do hoạt động này liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau.
Nhiều rủi ro khi một doanh nghiệp lại có hai hệ thống sổ sách kế toán

Nhiều rủi ro khi một doanh nghiệp lại có hai hệ thống sổ sách kế toán

Đây là thông tin tại Hội thảo “Cuộc cách mạng về quản lý thuế” do Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Kinh tế tập thể khu vực phía Bắc (Cục Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể-Bộ Tài chính) tổ chức ngày 17/5.
Mở rộng đối tượng được giảm thuế giúp nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng

Mở rộng đối tượng được giảm thuế giúp nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng

Theo ông Nguyễn Văn Được, Tổng giám đốc Công ty TNHH Kế toán và Tư vấn Thuế Trọng Tín, việc mở rộng đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) 2% không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, người tiêu dùng mua được nhiều hàng hóa với giá rẻ hơn mà còn góp phần đưa nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng.
Hiệu quả triển khai các ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử

Hiệu quả triển khai các ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách phát triển kinh tế xã hội, đạt những kết quả tích cực, góp phần thực hiện các mục tiêu tăng trưởng bền vững, phát triển kinh tế, ổn định xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia.
Quản lý thuế thương mại điện tử tại Việt Nam:  đánh giá chính sách và kiến nghị

Quản lý thuế thương mại điện tử tại Việt Nam: đánh giá chính sách và kiến nghị

Khi thương mại điện tử (TMĐT) được nhận định là xu hướng tất yếu của các giao dịch trong nền kinh tế số thì pháp luật về TMĐT hoặc giao dịch điện tử đã được 158 quốc gia thông qua, trong đó có 79 quốc gia đang phát triển và 29 quốc gia kém phát triển nhất (UNCTAD, 2024).
Quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử: hạn chế pháp lý và đề xuất hoàn thiện

Quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử: hạn chế pháp lý và đề xuất hoàn thiện

Trong thời gian qua, sự phát triển của công nghệ đã giúp thị trường thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam ngày càng mở rộng, trở thành phương thức kinh doanh phổ biến và quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế số quốc gia. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra nhiều thách thức với công tác quản thuế. Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp lý về quản lý thuế TMĐT, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế lĩnh vực này.
Giải pháp  nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế

Giải pháp nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế

Tuân thủ thuế có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả cơ quan thuế và người nộp thuế (NNT), bởi việc đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và tuân thủ công tác báo cáo thuế mang lại nhiều hiệu quả trong sử dụng và quản lý, như giảm thời gian làm thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí cho DN và khắc phục tình trạng làm giả mạo, tiết kiệm chi phí xã hội và nâng cao ý thức NNT. Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2017-2023 của Tổng cục Thuế bằng phương pháp thống kê, so sánh và khảo sát, để tập trung đánh giá, phân tích thực trạng, từ đó đề xuất biện pháp trong thời gian tới.
Bài 2: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế  hộ kinh doanh ở Việt Nam

Bài 2: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế hộ kinh doanh ở Việt Nam

Đối chiếu với kinh nghiệm của thế giới có thể thấy, thời gian qua, ngành Thuế Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tập trung xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin... nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh (H-CNKD). Mặc dù vậy, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế lĩnh vực này, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cải cách hệ thống thuế và theo đúng lộ trình chuyển đổi số nền kinh tế, cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện cả về thể chế và phương thức quản lý.
Thuế với biến đổi khí hậu: kinh nghiệm tại một số nước G7 và khuyến nghị cho Việt Nam

Thuế với biến đổi khí hậu: kinh nghiệm tại một số nước G7 và khuyến nghị cho Việt Nam

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường của các quốc gia trên thế giới. Vì thế, trong những thập niên vừa qua, các nước, đặc biệt là nhóm các nước công nghiệp phát triển (G7) đều rất coi trọng việc xây dựng và thực thi kế hoạch tài chính khí hậu thông qua các chính sách tài chính công (CSTCC) nhằm tận dụng những cơ hội có lợi và giảm thiểu rủi ro, từ đó phát huy nguồn lực của toàn xã hội trong thích ứng BĐKH.
Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam

Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam

Với khoảng 5,5 triệu hộ kinh doanh (HKD) đang hoạt động trong nền kinh tế, công tác quản lý thuế nhóm đối tượng này luôn chiếm nhiều thời gian, nguồn lực của cơ quan thuế, song kết quả thu được lại chưa tương xứng. Nhằm tìm ra “kế sách” để cải thiện tình hình, thời gian qua, ngành Thuế đã triển khai nhiều đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với HKD. Góp phần vào nỗ lực này, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới và đánh giá thực tế áp dụng tại Việt Nam, chuyên đề “Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam” của Tạp chí Thuế sẽ gợi mở, đề xuất một số giải pháp với cơ quan quản lý.
Bài 3: Sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu kịp thời tiền nợ thuế vào NSNN

Bài 3: Sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu kịp thời tiền nợ thuế vào NSNN

Cưỡng chế nợ thuế là một giải pháp quan trọng của công tác quản lý nợ thuế, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và công bằng trong thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN của người nộp thuế. Tuy vậy, thời gian qua, việc thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ tại các cơ quan thuế đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Với phương châm “giảm một đồng nợ thuế là tăng thu một đồng cho NSNN để phục hồi, phát triển kinh tế”, tại dự thảo Luật Quản lý thuế sửa đổi, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, nhằm tháo gỡ vướng mắc về cơ chế chính sách, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý thuế.
Xem thêm
cong-ty-co-phan-thuong-mai-va-dau-tu-dai-phuc
cong-ty-co-phan-dau-tu-va-phat-trien-lifetech

Tin mới

Đưa vào khai thác tuyến vận tải nội địa Cần Thơ – Cái Mép, rút ngắn 70% thời gian

Đưa vào khai thác tuyến vận tải nội địa Cần Thơ – Cái Mép, rút ngắn 70% thời gian

Tuyến vận tải đường biển - đường sông nội địa mới mang tên Mekong Express đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 30/5/2025, kết nối trực tiếp cảng Cái Cui (Cần Thơ) và cảng Cái Mép (Bà Rịa – Vũng Tàu).
Phát hiện gần 35.000 tem chống hàng giả tại cơ sở bán mỹ phẩm giả

Phát hiện gần 35.000 tem chống hàng giả tại cơ sở bán mỹ phẩm giả

Kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh mỹ phẩm, Công an tỉnh Khánh Hòa phát hiện gần 6.000 sản phẩm mỹ phẩm nghi giả mạo và gần 35.000 tem chống hàng giả.
Hải quan chủ trì bắt giữ lô hàng nghi dầu DO trị giá 1,3 tỷ đồng

Hải quan chủ trì bắt giữ lô hàng nghi dầu DO trị giá 1,3 tỷ đồng

Ông Lê Văn Dũng có hành vi vận chuyển khoảng 75 m3 chất lỏng nghi là dầu DO được chứa trong 2 hầm hàng gần nhất phía trước cabin.
Bảo Tín Minh Châu, SJC, PNJ đều có sai phạm trong việc kê khai nộp thuế

Bảo Tín Minh Châu, SJC, PNJ đều có sai phạm trong việc kê khai nộp thuế

Công ty TNHH MTV vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), Công ty cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ), Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu (BTMC) đều có sai phạm về thuế
Công nghệ Việt nhận diện chữ viết tay: Bước tiến dài từ phòng lab đến thực tiễn số hoá

Công nghệ Việt nhận diện chữ viết tay: Bước tiến dài từ phòng lab đến thực tiễn số hoá

Tại Lễ trao giải thưởng Sáng tạo Khoa học Công nghệ Việt Nam (VIFOTEC) ngày 28/5/2025, Viettel AI đã được trao giải Khuyến khích cho công trình nghiên cứu về nhận diện chữ viết tay tiếng Việt.
LONGFORM: Bỏ thuế khoán- Đảm bảo tính minh bạch và bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ thuế

LONGFORM: Bỏ thuế khoán- Đảm bảo tính minh bạch và bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ thuế

Việc xóa bỏ thuế khoán đối với hộ, cá nhân kinh doanh sẽ đảm bảo minh bạch hóa hoạt động, tạo sự bình đẳng về chế độ thuế giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp.
(INFOGRAPHICS): Cơ chế thuế dành cho doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh theo Nghị quyết số 198/QH15

(INFOGRAPHICS): Cơ chế thuế dành cho doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh theo Nghị quyết số 198/QH15

Quốc hội vừa ban hành Nghị quyết số 198/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân,đáng chú ý là yêu cầu cơ chế thuế đơn giản đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.
(INFOGRAPHICS) Các trường hợp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền

(INFOGRAPHICS) Các trường hợp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền

Các trường hợp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ 1/6/2025.
(INFOGRAPHICS): Cải cách thuế đối với hộ kinh doanh theo Nghị quyết 68-NQ/TW

(INFOGRAPHICS): Cải cách thuế đối với hộ kinh doanh theo Nghị quyết 68-NQ/TW

Một trong những nội dung đáng chú ý tại Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân là xóa bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh...
(INFOGRAPHICS) Quy trình mới về kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu

(INFOGRAPHICS) Quy trình mới về kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu

Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan được thực hiện dựa trên nguyên tắc đánh giá rủi ro, theo chỉ dẫn phân luồng kiểm tra của Cục Hải quan và tuân thủ quy định.
Phiên bản di động