Facebook Twitter youtube Tiktok

Áp dụng IFRS ở các DN Việt Nam: một số đề xuất để đạt mục tiêu

Trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) giúp cho thông tin báo cáo tài chính của DN minh bạch và có độ tin cậy cao hơn, tăng khả năng so sánh và là cơ sở để nhà đầu tư trong và ngoài nước đưa ra các quyết định kinh tế. Ở Việt Nam, năm 2020 Bộ Tài chính đã ban hành Đề án áp dụng IFRS tại Việt Nam, trong đó đề cập đến hướng đi, lộ trình áp dụng, biện pháp triển khai, thực hiện đến năm 2025. Điều này đặt ra yêu cầu DN Việt Nam phải chủ động chuẩn bị về kiến thức, kỹ năng để sẵn sàng cho việc áp dụng IFRS.

Những vấn đề đặt ra khi áp dụng IFRS vào DN

IFRS là bộ chuẩn mực kế toán được thiết kế và phát triển bởi một tổ chức độc lập, phi lợi nhuận gọi là Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB). Mục tiêu của IFRS là cung cấp một khuôn khổ quốc tế về cách lập và trình bày báo cáo tài chính cho các công ty đại chúng. IFRS tập trung vào các hướng dẫn, diễn giải chung nhất về cách lập báo cáo tài chính hơn là thiết lập các quy tắc lập báo cáo ngành cụ thể. IFRS cũng cung cấp cho các nhà đầu tư và các kiểm toán viên bức tranh toàn cảnh, rõ ràng về tài chính. Thông qua áp dụng IFRS, nền kinh tế Việt Nam nói chung và DN Việt Nam nói riêng sẽ được hưởng lợi từ hội nhập kinh tế, như được tiếp cận nguồn vốn, duy trì năng lực cạnh tranh và phát triển một cách bền vững, phát triển đội ngũ nhân sự kiểm toán. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy, việc áp dụng IFRS tại Việt Nam vẫn còn một số vấn đề bất cập.

Một là, việc chuyển đổi từ Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) sang IFRS có ảnh hưởng tới mọi mặt hoạt động của DN. Tại Việt Nam hiện nay, báo cáo tài chính của các DN đang được áp dụng theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được Bộ Tài chính ban hành thành 5 đợt từ năm 2001 đến năm 2005 với 26 chuẩn mực. Trong khi đó, IFRS bao gồm hơn 40 chuẩn mực, bao gồm cả một số chuẩn mực mới được ban hành và áp dụng trong một vài năm gần đây, như IFRS 9-Công cụ tài chính, IFRS 15-Doanh thu từ các hợp đồng khách hàng, IFRS 16-Thuê tài sản. Do vậy, đang có một sự khác biệt rất lớn giữa VAS và IFRS.

Theo một số khảo sát về việc chuyển đổi sang IFRS ở nhiều quốc gia trên thế giới, nhiều DN đã bị thất bại hoặc gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn chuyển đổi. Nguyên nhân là do lãnh đạo DN cho rằng, chuyển đổi sang IFRS chỉ là việc thay đổi chính sách kế toán và là trách nhiệm của bộ phận kế toán (Daske, H. et al, 2008; Li, S., 2010). Nhưng trên thực tế, IFRS cần rất nhiều sự thay đổi của DN và đòi hỏi phải có sự hiểu biết và hợp tác của nhiều bộ phận khác nhau trong DN. Hơn nữa, sau khi xác định được những khác biệt trọng yếu giữa VAS và IFRS, DN sẽ phải đánh giá ảnh hưởng của những khác biệt này đến quy trình kinh doanh để có thể đề ra những yêu cầu cụ thể cho các phòng, ban liên quan.

Hai là, thách thức về nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực ở đây không chỉ giới hạn ở đội ngũ các nhân viên kế toán của các DN là đối tượng áp dụng IFRS, mà bao gồm cả lãnh đạo của các công ty này, vì họ là người chịu trách nhiệm phê duyệt báo cáo tài chính.

Các DN áp dụng IFRS sẽ phải thành lập một nhóm dự án triển khai IFRS riêng biệt, bao gồm những nhân viên được đào tạo chuyên sâu về IFRS vì sẽ rất khó khăn cho đội ngũ kế toán hiện thời của các DN áp dụng IFRS khi vừa phải thực hiện công tác kế toán theo VAS (trong giai đoạn chuyển đổi) vừa phải đi đào tạo về IFRS để có thể hạch toán kế toán và trình bày báo cáo theo IFRS. Ngoài ra, các nhân sự được giao triển khai IFRS cũng cần phải đạt được một trình độ tiếng Anh khá cao để có thể tự nghiên cứu các quy định và diễn giải của IFRS trong trường hợp các hướng dẫn IFRS bằng tiếng Việt chưa được ban hành một cách đầy đủ.

Ngoài ra, theo Quyết định số 345/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, các DN áp dụng IFRS sẽ thực hiện lập báo cáo tài chính hợp nhất theo IFRS, điều này có nghĩa là các công ty con, công ty liên kết của họ cũng sẽ phải lập các bộ báo cáo thông tin tài chính cho mục đích lập báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ theo IFRS. Do vậy, các công ty con, công ty liên kết này cũng cần phải tuyển dụng và đào tạo các cán bộ kế toán có khả năng lập các bộ thông tin tài chính cho mục đích hợp nhất theo IFRS.

Ba là, thách thức về hệ thống công nghệ thông tin. Để có thể lập báo cáo tài chính theo IFRS, tối thiểu ở cấp độ công ty mẹ, các DN áp dụng IFRS sẽ phải thiết lập và duy trì một hệ thống phần mềm và sổ sách kế toán theo IFRS. Khó khăn đối với Việt Nam là trong giai đoạn đầu, các DN sẽ tiếp tục lập báo cáo tài chính riêng theo VAS và chỉ thực hiện lập báo cáo tài chính hợp nhất theo IFRS, điều đó có nghĩa là các DN sẽ phải duy trì song song 2 hệ thống tài khoản kế toán, sổ sách kế toán riêng biệt theo VAS và IFRS.

Bốn là, ảnh hưởng tiêu cực đến báo cáo tài chính khi áp dụng IFRS lần đầu tiên. Theo tác giả, khi lập báo cáo tài chính năm đầu tiên theo IFRS, nhiều DN sẽ phải đối mặt với những ảnh hưởng tiêu cực đến báo cáo tài chính do có sự khác biệt lớn giữa VAS hiện tại và IFRS, như tổn thất tài sản, thuê tài sản... Ngoài ra, do các DN lập báo cáo tài chính riêng theo VAS, còn báo cáo tài chính hợp nhất theo IFRS sẽ có tình huống xảy ra là báo cáo riêng theo VAS thì DN có lãi, còn báo cáo hợp nhất theo IFRS sẽ bị lỗ và DN sẽ không thể phân chia lợi nhuận cho các cổ đông, bởi vì theo quy định của Việt Nam, phần lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức sẽ được tính trên số nhỏ hơn giữa báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất.

Năm là, cần thời gian dài để chuẩn bị cho việc áp dụng IFRS lần đầu tiên. Theo Quyết định số 345/QĐ-BTC thì giai đoạn chuẩn bị sẽ diễn ra từ năm 2020 đến hết năm 2021, sau đó giai đoạn áp dụng tự nguyện từ năm 2022 đến hết năm 2025. Có thể hiểu là, giai đoạn chuẩn bị là thời gian để Bộ Tài chính tiến hành biên soạn và đưa ra hướng dẫn về IFRS bằng tiếng Việt và chưa bao gồm thời gian để cho các DN tìm hiểu về IFRS, tuyển dụng và đào tạo nhân sự về IFRS. Theo tác giả, các DN triển khai áp dụng IFRS lần đầu tiên sẽ phải mất ít nhất 2-3 năm cho công tác đào tạo và chuẩn bị số liệu cho báo cáo tài chính lập theo IFRS lần đầu tiên.

Một số đề xuất và giải pháp

Để áp dụng thành công và hiệu quả IFRS ở các DN Việt Nam hiện nay, theo tác giả, cần thực hiện một số giải pháp sau:

Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, cần sớm ban hành hệ thống chính sách hướng dẫn công tác lập báo cáo tài chính theo IFRS; sớm đánh giá, sửa đổi, bổ sung cập nhật 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) đã ban hành cho phù hợp với những thay đổi của IAS/IFRS và thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Đồng thời, từng bước tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh tế và luật pháp phù hợp với yêu cầu của IAS/IFRS.

Bên cạnh đó, để đáp ứng kịp thời sự đổi mới và phát triển của nền kinh tế, cần sớm ban hành 5 chuẩn mực kế toán liên quan đến các đối tượng và giao dịch đã phát sinh trong đời sống kinh tế, bao gồm: Thanh toán bằng cổ phiếu (IFRS 02); Tìm kiếm, thăm dò và xác định giá trị các nguồn tài nguyên khoáng sản (IFRS 06); Công cụ tài chính (IFRS 7; IFRS 9); Các khoản tài trợ của Chính phủ (IAS 20): Tổn thất tài sản (IAS 36). Một số chuẩn mực cũng cần có bước chuẩn bị để ban hành trong thời gian tiếp theo, như: Tài sản nắm giữ để bán và hoạt động kinh doanh không liên tục; Phúc lợi của nhân viên; Nông nghiệp…

Để tăng cường áp dụng IFRS ở Việt Nam, các cơ quan quản lý nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các DN, tổ chức nghiên cứu và áp dụng IFRS. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cần phối kết hợp tổ chức nhiều chương trình tập huấn, hướng dẫn các DN và tiến hành áp dụng IFRS vào quá trình lập báo cáo tài chính; tăng cường đối thoại với các DN để khuyến khích chuyển sang áp dụng IFRS. Bộ Tài chính cũng cần làm tốt công tác phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, ban hành lại, hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính theo hướng giảm thiểu sự khác biệt giữa các văn bản; xác định và phân biệt rõ phạm vi áp dụng chuẩn mực kế toán, chính sách thuế và cơ chế tài chính, tạo thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật của DN.

Về phía các cơ sở đào tạo, sớm đưa IFRS vào chương trình giảng dạy tại hệ thống các cơ sở đào tạo nghề nghiệp, ít nhất là trong các trường đào tạo chuyên ngành kế toán, kiểm toán khối đại học. Công tác này cần được chuẩn bị bài bản từ các khâu viết giáo trình, tài liệu học tập, tài liệu tham khảo, môn học giảng dạy trong chương trình đào tạo chuyên ngành.

Về phía các hiệp hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, cần nâng cao vai trò trong việc đào tạo, giảng dạy, tập huấn, phổ biến kiến thức của IFRS cho đội ngũ nhân lực trong ngành, hỗ trợ kỹ thuật cho các DN áp dụng. Các cơ quan ban ngành như Bộ Tài chính, các hiệp hội nghề nghiệp kế toán-kiểm toán, các tổ chức quốc tế cần tích cực hỗ trợ tư vấn cho các DN trong quá trình áp dụng IFRS.

Về phía các DN, cần nhận thức đúng đắn về lợi ích dài hạn của việc áp dụng IFRS; xác định mục tiêu, nhu cầu và kế hoạch áp dụng. Cụ thể là căn cứ vào nội dung, đối tượng của Đề án áp dụng IFRS tại Việt Nam để chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện phù hợp với lộ trình áp dụng IFRS. Cùng lúc, xây dựng kế hoạch tổng thể và triển khai đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu và lộ trình áp dụng IFRS.

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Tài chính (2020). Quyết định số 345/QĐ-BTC, ngày 16/3/2020 phê duyệt Đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam.
2. Daske, H., Hail, L., Leuz, C., Verdi, S. (2008). Mandatory IFRS Reporting Around the World: Early Evidence on the Economic Consequences, Journal of Accounting Research, 46(5).
3. Li, S. (2010). Does Mandatory Adoption of International Financial Reporting Standards in the European Union Reduce the Cost of Equity Capital, The Accounting Review, 85(2).

Ths Hàn Thị Lan Thư - Viện Kế toán-Kiểm toán, ĐH Kinh tế quốc dân

Tin liên quan

Vốn FDI - xương sống của các ngành công nghiệp chủ lực

Vốn FDI - xương sống của các ngành công nghiệp chủ lực

Đánh giá về đóng góp của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến công nghiệp hóa tại Việt Nam, các chuyên gia kinh tế cho rằng, FDI đã tạo ra "đòn bẩy" cho chiến lược công nghiệp hoá tại Việt Nam.
Bộ Tài chính dự kiến thời gian thí điểm thị trường giao dịch tài sản mã hóa

Bộ Tài chính dự kiến thời gian thí điểm thị trường giao dịch tài sản mã hóa

Tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 7/2025 diễn ra chiều 7/8, Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi đã làm rõ vấn đề thí điểm giao dịch tài sản mã hóa.
Các bộ, ngành phải cắt giảm tối thiểu 30% thủ tục, điều kiện kinh doanh trước ngày 30/8

Các bộ, ngành phải cắt giảm tối thiểu 30% thủ tục, điều kiện kinh doanh trước ngày 30/8

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ban hành Công điện số 127/CĐ-TTg yêu cầu các bộ, ngành, địa phương khẩn trương hoàn thành việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và điều kiện kinh doanh trước ngày 30/8/2025. Mục tiêu là giảm tối thiểu 30% điều kiện kinh doanh, thời gian và chi phí tuân thủ để tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
Dự kiến nhiều chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản phẩm, dịch vụ Halal

Dự kiến nhiều chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản phẩm, dịch vụ Halal

Tại dự thảo Nghị định quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ Halal, Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất nhiều chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản phẩm, dịch vụ Halal.
Bài 8: Đề xuất giảm trừ chi phí y tế, giáo dục khi tính thuế TNCN - Nhân văn nhưng cần tiêu chí rõ ràng

Bài 8: Đề xuất giảm trừ chi phí y tế, giáo dục khi tính thuế TNCN - Nhân văn nhưng cần tiêu chí rõ ràng

Đề xuất bổ sung giảm trừ trước khi tính thuế đối với một số khoản chi thiết yếu như y tế, giáo dục – đào tạo của người nộp thuế và người phụ thuộc, bao gồm bố mẹ, vợ - chồng, con được đánh giá là bước tiến nhân văn, tiệm cận hơn với thực tế chi tiêu của người dân và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, theo ông Nguyễn Văn Được, Tổng Giám đốc Công ty TNHH Kế toán và Tư vấn thuế Trọng Tín, Ủy viên thường trực Hội tư vấn thuế Việt Nam, việc thiết kế chính sách cần có tiêu chí cụ thể, phạm vi áp dụng hợp lý để bảo đảm công bằng, minh bạch và tránh bị lợi dụng sai mục đích.
Bài 7: Thu thuế phần chênh lệch giao dịch bất động sản để ngăn đầu cơ, thổi giá

Bài 7: Thu thuế phần chênh lệch giao dịch bất động sản để ngăn đầu cơ, thổi giá

Tại báo cáo thị trường bất động sản quý II/2025 công bố ngày 28/7, Bộ Xây dựng đề xuất nghiên cứu chính sách thu thuế phần chênh lệch giữa các lần giao dịch bất động sản nhằm hạn chế tình trạng đầu cơ và đẩy giá trên thị trường.
Bài 6: Miễn, giảm thuế TNCN cho nhà khoa học: Động lực chiến lược thúc đẩy đổi mới sáng tạo

Bài 6: Miễn, giảm thuế TNCN cho nhà khoa học: Động lực chiến lược thúc đẩy đổi mới sáng tạo

Theo TS. Trần Trung Kiên, Giám đốc Chương trình đào tạo thuế, Khoa Tài chính công (Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh), đề xuất miễn, giảm thuế TNCN đối với nhà khoa học làm việc trong doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và trung tâm nghiên cứu, phát triển… là chính sách hợp lý, cần thiết và mang tính chiến lược trong bối cảnh Việt Nam đang hướng tới nền kinh tế tri thức, đồng thời góp phần thu hút, giữ chân nhân tài.
Bài 5: Thu thuế tài sản số - Bước đi cần thiết để quản lý minh bạch và chống thất thu ngân sách

Bài 5: Thu thuế tài sản số - Bước đi cần thiết để quản lý minh bạch và chống thất thu ngân sách

Dự thảo Luật Thuế TNCN (thay thế) đang đề xuất áp thuế 0,1% trên giá chuyển nhượng từng lần giao dịch đối đối với giao dịch tài sản số trên sàn minh bạch, công khai về giá với tần suất thường xuyêntương tự như chuyển nhượng chứng khoán hiện nay... Theo TS Phạm Nguyễn Anh Huy, Giảng viên cấp cao ngành Tài chính (Đại học RMIT Việt Nam), cách tiếp cận này là phù hợp trong ngắn hạn, nhưng về dài hạn cần có chiến lược phân loại tài sản số, xác định rõ bản chất thu nhập để xây dựng chính sách thuế linh hoạt, đảm bảo công bằng và phát triển thị trường bền vững.
Hải quan công khai đường dây nóng tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh của cá nhân, tổ chức

Hải quan công khai đường dây nóng tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh của cá nhân, tổ chức

Nhằm đảm bảo công tác tuyên truyền hỗ trợ chính sách pháp luật cho người dân và DN, Cục Hải quan vừa ban hành quy chế về việc quản lý, sử dụng đường dây nóng và việc tiếp nhận, xử lý thông tin qua đường dây nóng.
Bài 4:  PGS.TS Lê Xuân Trường: Cải cách thuế thu nhập cá nhân để công bằng hơn, hiện đại hơn

Bài 4: PGS.TS Lê Xuân Trường: Cải cách thuế thu nhập cá nhân để công bằng hơn, hiện đại hơn

Với nhiều nội dung sửa đổi sâu rộng, Dự thảo Luật Thuế TNCN (thay thế) đang hướng đến một hệ thống thuế hiện đại, công bằng và bao quát hơn, bao gồm từ việc rút gọn bậc thuế, bổ sung giảm trừ chi thực tế, đến bao quát thu nhập trong nền kinh tế số. Theo PGS.TS Lê Xuân Trường, Trưởng Khoa Thuế - Hải quan (Học viện Tài chính), những cải cách này không chỉ góp phần giảm gánh nặng cho người nộp thuế, mà còn mở rộng cơ sở thu bền vững, phù hợp thực tiễn và thông lệ quốc tế, hướng tới một chính sách thuế “vừa sát dân, vừa sát thị trường”.
Bài 3: Đổi mới quy trình khấu trừ và quyết toán, tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế

Bài 3: Đổi mới quy trình khấu trừ và quyết toán, tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế

Dự thảo Luật Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) thay thế không chỉ điều chỉnh chính sách thuế mà còn đề xuất loạt cải cách trong quy trình khấu trừ, kê khai, nộp và quyết toán thuế, với mục tiêu giảm gánh nặng thủ tục hành chính, tăng tính minh bạch và nâng cao vai trò, trách nhiệm của cả người nộp thuế và tổ chức chi trả.
Bài 4: Sau sáp nhập, Thuế tỉnh Khánh Hòa vận hành thông suốt, đảm bảo hiệu lực hiệu quả

Bài 4: Sau sáp nhập, Thuế tỉnh Khánh Hòa vận hành thông suốt, đảm bảo hiệu lực hiệu quả

Đến nay, việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy Thuế tỉnh Khánh Hòa cơ bản hoàn thành, nhằm đảm bảo công tác quản lý thuế và phục vụ người dân, doanh nghiệp được thông suốt. Đó là chia sẻ của Trưởng Thuế tỉnh Khánh Hòa Nguyễn Ngọc Tú
Nâng mức giảm trừ gia cảnh là cần thiết và đúng thời điểm

Nâng mức giảm trừ gia cảnh là cần thiết và đúng thời điểm

Trước đề xuất nâng mức giảm trừ gia cảnh của Bộ Tài chính, chuyên gia về thuế Nguyễn Văn Được, Tổng Giám đốc Công ty TNHH Kế toán và tư vấn thuế Trọng Tín khẳng định, trong bối cảnh đời sống người dân còn nhiều khó khăn, việc điều chỉnh mức giảm trừ không chỉ thể hiện sự quan tâm sát thực tiễn, mà còn góp phần kích thích tiêu dùng, hỗ trợ sản xuất. Từ đó nuôi dưỡng nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nước.
Xem thêm
toan-phat-group
trien-lam-quoc-te-logistics-viet-nam-2025
cong-ty-tnhh-vsl-viet-nam

Tin mới

Vốn FDI - xương sống của các ngành công nghiệp chủ lực

Vốn FDI - xương sống của các ngành công nghiệp chủ lực

FDI đã tạo ra đòn bẩy cho chiến lược công nghiệp hoá tại Việt Nam.
Hưng Yên ngăn chặn đưa ra thị trường hơn 1 tấn lợn nhiễm dịch tả châu Phi

Hưng Yên ngăn chặn đưa ra thị trường hơn 1 tấn lợn nhiễm dịch tả châu Phi

Qua đấu tranh ban đầu, ông Đặng Phạm Ký- chủ cơ sở giết mổ lợn tại Mỹ Hào, Hưng Yên đã thừa nhận mua hơn 1 tấn lợn trên với giá rẻ để giết mổ, bán ra thị trường phục vụ người tiêu dùng.
Bộ Tài chính dự kiến thời gian thí điểm thị trường giao dịch tài sản mã hóa

Bộ Tài chính dự kiến thời gian thí điểm thị trường giao dịch tài sản mã hóa

Dự kiến thí điểm thị trường giao dịch tài sản mã hóa ở Việt Nam trong tháng 8.
Hải quan Tây Đô: Đồng bộ các giải pháp để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách

Hải quan Tây Đô: Đồng bộ các giải pháp để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách

Dù đối mặt nhiều thách thức kinh tế, Hải quan Tây Đô (Chi cục Hải quan khu vực XIX) vẫn nỗ lực vượt khó, đồng hành cùng doanh nghiệp, triển khai đồng bộ các giải pháp tạo thuận lợi thương mại, nuôi dưỡng nguồn thu và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
Điều chỉnh giảm trừ gia cảnh: Ưu tiên phương án gắn với GDP và thu nhập

Điều chỉnh giảm trừ gia cảnh: Ưu tiên phương án gắn với GDP và thu nhập

Việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh trong thuế TNCN đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến rộng rãi.
(INFOGRAPHICS): Cơ cấu tổ chức Thuế tỉnh Đắk Lắk

(INFOGRAPHICS): Cơ cấu tổ chức Thuế tỉnh Đắk Lắk

Từ ngày 1/7/2025, ngành Thuế đã ổn định về tổ chức bộ máy, nhân sự của Thuế tỉnh, thành phố để hoạt động thông suốt theo mô hình chính quyền địa phương 2 cấp. Tạp chí Kinh tế - Tài chính giới thiệu đến bạn đọc thông tin cơ bản về nhân sự lãnh đạo, cơ cấu tổ chức Thuế tỉnh Đắk Lắk.
(INFOGRAPHICS): Cơ cấu tổ chức Thuế thành phố Hải Phòng

(INFOGRAPHICS): Cơ cấu tổ chức Thuế thành phố Hải Phòng

Tạp chí Kinh tế - Tài chính giới thiệu đến bạn đọc thông tin cơ bản về nhân sự lãnh đạo, cơ cấu tổ chức Thuế thành phố Hải Phòng.
Những nhóm hàng hóa dịch vụ tác động mạnh nhất đến CPI 7 tháng năm 2025

Những nhóm hàng hóa dịch vụ tác động mạnh nhất đến CPI 7 tháng năm 2025

Theo số liệu của Cục Thống kê , chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 7 tháng năm 2025 tăng 3,26% so với cùng kỳ năm trước.
(INFORGRAPHICS): Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng tính thuế TNCN theo đề xuất mới nhất

(INFORGRAPHICS): Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng tính thuế TNCN theo đề xuất mới nhất

2 phương án về biểu thuế lũy tiến từng phần được đưa ra tại dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế).
(INFOGRAPHICS): Cơ cấu tổ chức Thuế tỉnh Quảng Ngãi

(INFOGRAPHICS): Cơ cấu tổ chức Thuế tỉnh Quảng Ngãi

Tạp chí Kinh tế - Tài chính giới thiệu đến bạn đọc thông tin cơ bản về nhân sự lãnh đạo, cơ cấu tổ chức Thuế tỉnh Quảng Ngãi.
Phiên bản di động