Facebook Twitter youtube Tiktok

Bài 5. Nâng cao hiệu quả quản lý tuân thủ thuế thông qua xây dựng cơ sở dữ liệu và phân tích rủi ro hóa đơn điện tử

Việc ngành Thuế bước đầu áp dụng thành công cơ chế quản lý tuân thủ thông qua xây dựng cơ sở dữ liệu và phân tích rủi ro hoá đơn điện tử đã đi đúng xu thế phát triển trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, phù hợp thực tiễn và thông lệ quốc tế, đem lại lợi ích rất lớn không chỉ đối với cơ quan thuế mà còn tạo ra những ảnh hưởng tích cực đối với người nôp thuế.
bai 5 nang cao hieu qua quan ly tuan thu thue thong qua xay dung co so du lieu va phan tich rui ro hoa don dien tu

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế (QLT) cũng như thúc đẩy mức độ tuân thủ tự nguyện pháp luật thuế của người nộp thuế (NNT), cơ quan thuế (CQT) cần xem xét, đánh giá mức độ và hiệu quả hoạt động của bộ máy QLT, mức độ tuân thủ để xác định các nhóm NNT khác nhau tương ứng với các mức độ tuân thủ pháp luật thuế khác nhau, từ đó có các biện pháp QLT phù hợp với từng nhóm đối tượng này. Việc QLT dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT là một yêu cầu tất yếu trong điều kiện phải tiết kiệm tối đa các nguồn lực, khối lượng công việc ngày càng gia tăng, áp lực tạo thuận lợi cho NNT ngày càng lớn, đồng thời phải bảo đảm hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế, đảm bảo nguồn thu NSNN. Đây là chiến lược nhắm đến sự tuân thủ lâu dài tốt nhất với thực trạng quản lý của CQT hiện nay.

Trong việc quản lý tuân thủ của NNT (QLTT), quản lý rủi ro về thuế (QLRR) có vai trò rất quan trọng. QLRR nhằm xác định đối tượng có rủi ro cao về gian lận thuế, trốn thuế để tập trung nguồn lực quản lý vào những đối tượng này, từ đó xây dựng kế hoạch, chương trình quản lý tuân thủ tổng thể có hiệu quả. Việc áp dụng mô hình QLT theo cơ chế QLRR đối với CQT là một yêu cầu khách quan và là giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác QLT. Đây là phương pháp QLT hiện đại, được áp dụng tại nhiều CQT lớn trên thế giới.

Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 phát triển mạnh mẽ, tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực đời sống xã hội, một khối lượng lớn dữ liệu số được tạo ra từ các hoạt động kinh tế. Bối cảnh này cũng đặt ra yêu cầu bắt buộc CQT phải số hóa quá trình QLT để có thể thực hiện có hiệu quả việc giám sát, kiểm tra quá trình tuân thủ thuế của NNT, đảm bảo thu được thuế từ các hoạt động kinh tế. Bên cạnh đó, môi trường làm việc của CQT có những thay đổi lớn khi đẩy mạnh áp dụng CNTT vào các hoạt động nghiệp vụ.

Trước thực trạng trên, việc nâng cao mức độ QLTT trong ngành thuế chỉ có thể được thực hiện thông qua việc quản lý có hiệu quả đối với NNT có rủi ro về tuân thủ thuế trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu lớn (CSDL), tích hợp, tập trung, đầy đủ và kịp thời về NNT, từ đó áp dụng các công nghệ phân tích dữ liệu lớn, hiện đại, có hiệu quả phục vụ công tác QLRR trong QLT.

bai 5 nang cao hieu qua quan ly tuan thu thue thong qua xay dung co so du lieu va phan tich rui ro hoa don dien tu

Tại Việt Nam, cơ chế QLT theo rủi ro đã chính thức được luật hóa tại các Luật Quản lý thuế, nghị định, thông tư hướng dẫn luật và các văn bản khác có liên quan. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 quy định về áp dụng QLRR trong QLT. Ngày 17/5/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 31/2021/TT-BTC quy định về áp dụng QLRR trong QLT, thay thế Thông tư số 204/2015/TT-BTC. Theo đó, cơ chế QLRR được áp dụng để đánh giá việc tuân thủ pháp luật thuế đối với NNT xuyên suốt qua các chức năng QLT. Tại Quyết định số 508/QĐ-TTg ngày 23/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 có đặt ra mục tiêu áp dụng cơ chế QLRR trên cơ sở hệ thống CNTT tập trung phục vụ cho việc thu thập, quản lý, khai thác đầy đủ, kịp thời CSDL về NNT; áp dụng các CNTT hiện đại để phân tích dữ liệu, hỗ trợ hiệu quả cho việc QLRR, nâng cao hiệu quả QLT của CQT, tăng số thu cho NSNN.

Thực hiện các văn bản pháp luật trên, bám sát chiến lược chuyển đổi số của Chính phủ và của Bộ Tài chính, ngành Thuế đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống CNTT QLT tích hợp, xử lý tập trung, có kiến trúc tổng thể, hiện đại, lưu giữ CSDL về NNT, có khả năng mở rộng đáp ứng quản lý các sắc thuế, mô hình QLT theo cơ chế QLRR. Trên cơ sở đó, đã áp dụng các công nghệ hiện đại về phân tích dữ liệu lớn, áp dụng trí tuệ nhân tạo... để xử lý tập trung dữ liệu về NNT, phục vụ công tác QLRR đối với các NNT có mức độ rủi ro cao, giúp ngành Thuế tập trung nguồn lực tại các chức năng QLT trọng yếu có liên quan đến việc sử dụng HĐĐT của NNT như đăng ký thuế, kê khai thuế, hoàn thuế, thanh tra kiểm tra thuế... nhằm phát hiện kịp thời những trường hợp sai sót, gian lận thuế, trốn thuế, hạn chế hành vi không tuân thủ của NNT.

Thực hiện các giải pháp, ngành Thuế đã đạt được một số. Cụ thể, ngành Thuế đã hoàn thành việc xây dựng CSDL về NNT, từng bước xây dựng và hoàn thiện CSDL tập trung về NNT trên toàn quốc làm căn cứ phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro trong QLT, bao gồm thông tin định danh và các thông tin liên quan đến việc tuân thủ pháp luật thuế của NNT. Trong đó, dấu ấn nổi bật là việc ngành thuế đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống ứng dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) hiện đại, an toàn, bảo mật cao, có thể xử lý hàng nghìn giao dịch theo thời gian thực, có khả năng xử lý khối lượng dữ liệu lớn khoảng 6,4 tỷ HĐĐT mỗi năm, đảm bảo việc triển khai HĐĐT trên toàn quốc hoạt động ổn định, thông suốt, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của NNT.

Ngoài ra, ngành Thuế đã xây dựng kho dữ liệu để tiếp nhận các thông tin từ bên thứ ba (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đăng ký kinh doanh…), tích hợp dữ liệu thu thập từ bên ngoài với dữ liệu QLT, đảm bảo an toàn bảo mật để từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về NNT.

Việc xây dựng thành công CSDL về NNT là một trong những điểm nhấn quan trọng của quá trình chuyển đổi số ngành Thuế, giúp ngành Thuế có được CSDL đầy đủ, chính xác, kịp thời, tập trung, thống nhất về toàn bộ các hoạt động SXKD của NNT theo thời gian thực, tạo điều kiện cho ngành thuế triển khai các giải pháp CNTT để áp dụng cơ chế QLRR trong các nghiệp vụ QLT, nâng cao hiệu quả QLT, hạn chế các hành vi gian lận của NNT.

Bên cạnh đó, áp dụng các CNTT hiện đại để phân tích dữ liệu lớn phục vụ công tác QLRR, xử lý tự động các quy trình nghiệp vụ QLT, ngành Thuế tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và phân tích dữ liệu lớn (big data) . . . phục vụ việc nhận diện rủi ro, phân nhóm NNT để áp dụng các biện pháp QLT phù hợp dựa trên CSDL tích hợp, tập trung về NNT đã xây dựng. Cụ thể, ngành Thuế đã xây dựng và triển khai ứng dụng phân tích rủi ro với các phân hệ khác nhau phục vụ cho việc phân tích rủi ro tương ứng với từng nghiệp vụ QLT và các bộ tiêu chí QLRR khác nhau như: Phân tích rủi ro phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT; Phân tích rủi ro hồ sơ khai thuế GTGT phục vụ công tác lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở CQT; Phân tích rủi ro lập kế hoạch kiểm tra trụ sở CQT với NNT đã và đang sử dụng hóa đơn; Phân tích rủi ro lập kế hoạch phân loại hồ sơ hoàn thuế và kiểm tra sau hoàn thuế... Trong đó, trọng tâm là ứng dụng phân tích dữ liệu HĐĐT để giúp CQT kịp thời có thông tin về các hoạt động SXKD thực tế của NNT, phòng chống việc sử dụng HĐĐT bất hợp pháp, trốn thuế, gian lận thuế.

bai 5 nang cao hieu qua quan ly tuan thu thue thong qua xay dung co so du lieu va phan tich rui ro hoa don dien tu

Để phân tích dữ liệu HĐĐT của NNT, ngành thuế đã nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới như công cụ phân tích dữ liệu lớn, ứng dụng trí tuệ nhân tạo để xử lý khối lượng lớn dữ liệu HĐĐT. Kết quả đã xử lý ngôn ngữ tự nhiên để nhận diện tên hàng hoá dịch vụ, phục vụ phân loại hoá đơn, từ đó xác định chuỗi DN có hoạt động mua bán liên quan đến hàng hóa, dịch vụ cụ thể (tinh bột sắn, dăm gỗ, điện thoại di động và máy tính bảng . . . ) trên toàn quốc và chuỗi mua bán không theo hàng hóa trên toàn quốc. Phân tích giá mua bán hàng hóa bất thường đã giúp CQT phát hiện những giao dịch đáng ngờ của NNT để tiến hành các biện pháp quản lý nghiệp vụ QLT tiếp theo nhằm chống chuyển giá, trốn thuế.

Việc áp dụng các giải pháp CNTT hiện đại vào công tác phân tích CSDL của NNT, phát hiện rủi ro về thuế đã giúp CQT chuẩn hóa công tác phân tích rủi ro trong QLT nói chung và công tác phân tích rủi ro về thuế nói riêng, giúp CQT giám sát được tình hình SXKD thực tế của NNT, nhận diện các rủi ro về thuế của NNT, từ đó áp dụng các biện pháp QLT phù hợp đối với từng trường hợp rủi ro, giúp CQT lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra được chính xác hơn, kịp thời hơn, góp phần tiết kiệm nhiều thời gian và nguồn lực cho ngành Thuế, giúp ngành thuế hiện đại hóa phương thức QLT, đáp ứng yêu cầu phân tích thông tin phục vụ điều hành, dự báo, hỗ trợ NNT tuân thủ pháp luật về thuế và quản lý rủi ro trong QLT, thúc đẩy chuyển đổi số tại CQT.

Căn cứ kết quả phân tích CSDL HĐĐT và kết quả phân tích các thông tin khác về NNT từ hệ thống CNTT, Tổng cục Thuế đã xây dựng bộ chỉ số tiêu chí QLRR áp dụng theo từng chức năng QLT theo quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC, phù hợp với yêu cầu quản lý, tình hình thực tiễn và thông lệ quốc tế đồng thời ban hành quy trình nghiệp vụ thực hiện các bộ chỉ số tiêu chí trên. Sau một thời gian triển khai thực hiện bộ chỉ số tiêu chí và quy trình trên đã giúp ngành thuế chuyển đổi cách thức làm việc của CQT theo hướng hiện đại, giúp tập trung nguồn lực của CQT vào các NNT có rủi ro cao, tăng hiệu quả công việc; góp phần tăng thu NSNN; ngăn chặn kịp thời các hành vi sử dụng HĐĐT bất hợp pháp của NNT.

Một số kết quả nổi bật có thể kể đến như từ kết quả việc đối chiếu dữ liệu HĐĐT và số liệu NNT kê khai trên tờ khai thuế GTGT tự động trên ứng dụng, CQT các cấp thực hiện rà soát việc kê khai thuế GTGT đối với các NNT có rủi ro cao về kê khai thiếu số thuế thực tế phát sinh. Kết quả số thuế NNT kê khai bổ sung trên tờ khai thuế GTGT đã tăng hàng ngàn tỷ đồng.

Qua rà soát NNT có tổng giá trị hàng hóa bán ra cao hơn tổng giá trị hàng tồn kho và giá trị hàng hóa mua vào trên toàn quốc, Tổng cục Thuế đã xác định cụ thể các NNT có rủi ro cao về mua bán HĐĐT bất hợp pháp, có nguy cơ cao về việc bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh để yêu cầu các cục thuế tăng cường các biện pháp quản lý việc sử dụng HĐĐT của các đối tượng này.

Tổng cục Thuế đã thực hiện phân tích dữ liệu HĐĐT của NNT, lập danh sách cảnh báo NNT có rủi ro cần rà soát, đối chiếu số liệu HĐĐT, từ đó xây dựng và triển khai Chức năng cảnh báo sử dụng HĐĐT tại ứng dụng HĐĐT. Theo đó, ứng dụng hàng ngày gửi thông báo cho NNT trong danh sách cảnh báo sử dụng HĐĐT đồng thời gửi thông báo cho công chức thuế để biết, kịp thời áp dụng các biện pháp nghiệp vụ đối với NNT trong danh sách cảnh báo.

Hệ thống CNTT với những tính năng nổi trội đã tạo các điều kiện thuận lợi giúp ngành thuế QLRR thông qua phân tích CSDL về NNT, qua đó đã nâng cao năng lực QLTT của ngành Thuế và mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT. Những hiệu quả từ việc áp dụng cơ chế QLRR là cơ sở để Tổng cục Thuế xây dựng Dự án “Xây dựng và triển khai hệ thống ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro tổng thể đối với người nộp thuế” và kế hoạch nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật thuế tổng thể của NNT, trình Bộ Tài chính phê duyệt.

bai 5 nang cao hieu qua quan ly tuan thu thue thong qua xay dung co so du lieu va phan tich rui ro hoa don dien tu

Nhìn chung, việc áp dụng QLRR trong QLT dựa trên nền tảng CNTT hiện đại đã góp phần tạo môi trường minh bạch, công bằng trên nền tảng tuân thủ pháp luật, giúp NNT đã tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật thuế, không có sai phạm sẽ tránh được việc bị kiểm tra, thanh tra không cần thiết từ CQT. Đồng thời, tăng cường hiệu lực hiệu quả quản lý thuế, giảm chi phí tuân thủ cho NNT, nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT. Hạn chế tối đa vai trò can thiệp của công chức thuế trong QLT, giảm chi phí QLT của CQT, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành Thuế, giúp cho DN có điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh, thúc đẩy kinh tế phát triển.

Việc ngành Thuế bước đầu áp dụng thành công cơ chế QLTT thông qua xây dựng CSDL và phân tích rủi ro HĐĐT đã đi đúng xu thế phát triển trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0; phù hợp thực tiễn và thông lệ quốc tế, đem lại lợi ích rất lớn không chỉ đối với CQT mà còn tạo ra những ảnh hưởng tích cực đối với NNT và các tổ chức, cơ quan liên quan, đã được Chính phủ, người dân cũng như cộng đồng DN đánh giá cao, đã và đang góp phần thúc đẩy trong chuyển đổi số tại các DN, chuyển đổi số đối với CQT cũng như trong các cơ quan nhà nước khác.

Mặc dù phía trước còn nhiều thách thức, nhiều công việc khó khăn phải thực hiện nhưng với sự quyết tâm, đồng lòng của toàn thể công chức thuế, sự động viên hỗ trợ từ Chính phủ, Bộ Tài chính, từ các cơ quan, tổ chức có liên quan và từ toàn xã hội, ngành Thuế sẽ tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện và đẩy mạnh các giải pháp QLRR, mở rộng việc áp dụng cơ chế QLTT thông qua xây dựng CSDL và phân tích rủi ro HĐĐT tại các chức năng QLT, đảm bảo mang lại hiệu quả cao và thiết thực, góp phần tăng thu NSNN, cải cách QLT theo hướng hiện đại, hiệu quả trong giai đoạn tới.

Trương Đình Thông

Nguyễn Thị Ngọc

Bài 6. Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn: "Cánh tay đắc lực" quản lý tuân thủ thuế

Tin liên quan

Hộ kinh doanh “chạy nước rút” trước thời điểm Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực

Hộ kinh doanh “chạy nước rút” trước thời điểm Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực

Đến thời điểm này, các hộ kinh doanh có doanh thu trên 1 tỷ đồng/năm đang gấp rút tìm kiếm giải pháp công nghệ phù hợp cho việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế. Để hỗ trợ các hộ kinh doanh dễ dàng vận hành và tuân thủ đầy đủ yêu cầu pháp lý của quy định mới, VNPT cung cấp bộ giải pháp quản lý bán hàng “3 trong 1”, hỗ trợ toàn diện từ khâu bán hàng – phát hành hóa đơn – kế toán tài chính.
Hộ kinh doanh dễ dàng áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Hộ kinh doanh dễ dàng áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Ông Lê Hồng Quang, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần MISA đã có những chia sẻ xung quanh giải pháp giúp hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế một cách dễ dàng, thuận tiện.
Gặp khó trong giám sát, truy xuất các giao dịch trực tuyến, nguồn gốc hàng hoá

Gặp khó trong giám sát, truy xuất các giao dịch trực tuyến, nguồn gốc hàng hoá

Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Sinh Nhật Tân cho rằng, việc giám sát, truy xuất các giao dịch trực tuyến, truy xuất nguồn gốc hàng hoá kinh doanh trên môi trường thương mại điện tử gặp rất nhiều khó khăn do hoạt động này liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau.
Nhiều rủi ro khi một doanh nghiệp lại có hai hệ thống sổ sách kế toán

Nhiều rủi ro khi một doanh nghiệp lại có hai hệ thống sổ sách kế toán

Đây là thông tin tại Hội thảo “Cuộc cách mạng về quản lý thuế” do Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Kinh tế tập thể khu vực phía Bắc (Cục Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể-Bộ Tài chính) tổ chức ngày 17/5.
Mở rộng đối tượng được giảm thuế giúp nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng

Mở rộng đối tượng được giảm thuế giúp nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng

Theo ông Nguyễn Văn Được, Tổng giám đốc Công ty TNHH Kế toán và Tư vấn Thuế Trọng Tín, việc mở rộng đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) 2% không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, người tiêu dùng mua được nhiều hàng hóa với giá rẻ hơn mà còn góp phần đưa nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng.
Hiệu quả triển khai các ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử

Hiệu quả triển khai các ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách phát triển kinh tế xã hội, đạt những kết quả tích cực, góp phần thực hiện các mục tiêu tăng trưởng bền vững, phát triển kinh tế, ổn định xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia.
Quản lý thuế thương mại điện tử tại Việt Nam:  đánh giá chính sách và kiến nghị

Quản lý thuế thương mại điện tử tại Việt Nam: đánh giá chính sách và kiến nghị

Khi thương mại điện tử (TMĐT) được nhận định là xu hướng tất yếu của các giao dịch trong nền kinh tế số thì pháp luật về TMĐT hoặc giao dịch điện tử đã được 158 quốc gia thông qua, trong đó có 79 quốc gia đang phát triển và 29 quốc gia kém phát triển nhất (UNCTAD, 2024).
Quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử: hạn chế pháp lý và đề xuất hoàn thiện

Quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử: hạn chế pháp lý và đề xuất hoàn thiện

Trong thời gian qua, sự phát triển của công nghệ đã giúp thị trường thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam ngày càng mở rộng, trở thành phương thức kinh doanh phổ biến và quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế số quốc gia. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra nhiều thách thức với công tác quản thuế. Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp lý về quản lý thuế TMĐT, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế lĩnh vực này.
Giải pháp  nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế

Giải pháp nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế

Tuân thủ thuế có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả cơ quan thuế và người nộp thuế (NNT), bởi việc đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và tuân thủ công tác báo cáo thuế mang lại nhiều hiệu quả trong sử dụng và quản lý, như giảm thời gian làm thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí cho DN và khắc phục tình trạng làm giả mạo, tiết kiệm chi phí xã hội và nâng cao ý thức NNT. Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2017-2023 của Tổng cục Thuế bằng phương pháp thống kê, so sánh và khảo sát, để tập trung đánh giá, phân tích thực trạng, từ đó đề xuất biện pháp trong thời gian tới.
Bài 2: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế  hộ kinh doanh ở Việt Nam

Bài 2: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế hộ kinh doanh ở Việt Nam

Đối chiếu với kinh nghiệm của thế giới có thể thấy, thời gian qua, ngành Thuế Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tập trung xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin... nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh (H-CNKD). Mặc dù vậy, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế lĩnh vực này, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cải cách hệ thống thuế và theo đúng lộ trình chuyển đổi số nền kinh tế, cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện cả về thể chế và phương thức quản lý.
Thuế với biến đổi khí hậu: kinh nghiệm tại một số nước G7 và khuyến nghị cho Việt Nam

Thuế với biến đổi khí hậu: kinh nghiệm tại một số nước G7 và khuyến nghị cho Việt Nam

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường của các quốc gia trên thế giới. Vì thế, trong những thập niên vừa qua, các nước, đặc biệt là nhóm các nước công nghiệp phát triển (G7) đều rất coi trọng việc xây dựng và thực thi kế hoạch tài chính khí hậu thông qua các chính sách tài chính công (CSTCC) nhằm tận dụng những cơ hội có lợi và giảm thiểu rủi ro, từ đó phát huy nguồn lực của toàn xã hội trong thích ứng BĐKH.
Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam

Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam

Với khoảng 5,5 triệu hộ kinh doanh (HKD) đang hoạt động trong nền kinh tế, công tác quản lý thuế nhóm đối tượng này luôn chiếm nhiều thời gian, nguồn lực của cơ quan thuế, song kết quả thu được lại chưa tương xứng. Nhằm tìm ra “kế sách” để cải thiện tình hình, thời gian qua, ngành Thuế đã triển khai nhiều đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với HKD. Góp phần vào nỗ lực này, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới và đánh giá thực tế áp dụng tại Việt Nam, chuyên đề “Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam” của Tạp chí Thuế sẽ gợi mở, đề xuất một số giải pháp với cơ quan quản lý.
Bài 3: Sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu kịp thời tiền nợ thuế vào NSNN

Bài 3: Sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu kịp thời tiền nợ thuế vào NSNN

Cưỡng chế nợ thuế là một giải pháp quan trọng của công tác quản lý nợ thuế, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và công bằng trong thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN của người nộp thuế. Tuy vậy, thời gian qua, việc thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ tại các cơ quan thuế đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Với phương châm “giảm một đồng nợ thuế là tăng thu một đồng cho NSNN để phục hồi, phát triển kinh tế”, tại dự thảo Luật Quản lý thuế sửa đổi, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, nhằm tháo gỡ vướng mắc về cơ chế chính sách, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý thuế.
Xem thêm
cong-ty-co-phan-thuong-mai-va-dau-tu-dai-phuc
cong-ty-co-phan-dau-tu-va-phat-trien-lifetech

Tin mới

Chi cục Thuế khu vực I cơ bản hoàn thành triển khai hóa đơn điện tử cho hộ kinh doanh

Chi cục Thuế khu vực I cơ bản hoàn thành triển khai hóa đơn điện tử cho hộ kinh doanh

Chi cục Thuế khu vực I đã cơ bản hoàn thành triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền cho các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh.
Đưa vào khai thác tuyến vận tải nội địa Cần Thơ – Cái Mép, rút ngắn 70% thời gian

Đưa vào khai thác tuyến vận tải nội địa Cần Thơ – Cái Mép, rút ngắn 70% thời gian

Tuyến vận tải đường biển - đường sông nội địa mới mang tên Mekong Express đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 30/5/2025, kết nối trực tiếp cảng Cái Cui (Cần Thơ) và cảng Cái Mép (Bà Rịa – Vũng Tàu).
Phát hiện gần 35.000 tem chống hàng giả tại cơ sở bán mỹ phẩm giả

Phát hiện gần 35.000 tem chống hàng giả tại cơ sở bán mỹ phẩm giả

Kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh mỹ phẩm, Công an tỉnh Khánh Hòa phát hiện gần 6.000 sản phẩm mỹ phẩm nghi giả mạo và gần 35.000 tem chống hàng giả.
Hải quan chủ trì bắt giữ lô hàng nghi dầu DO trị giá 1,3 tỷ đồng

Hải quan chủ trì bắt giữ lô hàng nghi dầu DO trị giá 1,3 tỷ đồng

Ông Lê Văn Dũng có hành vi vận chuyển khoảng 75 m3 chất lỏng nghi là dầu DO được chứa trong 2 hầm hàng gần nhất phía trước cabin.
Bảo Tín Minh Châu, SJC, PNJ đều có sai phạm trong việc kê khai nộp thuế

Bảo Tín Minh Châu, SJC, PNJ đều có sai phạm trong việc kê khai nộp thuế

Công ty TNHH MTV vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), Công ty cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ), Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu (BTMC) đều có sai phạm về thuế
LONGFORM: Bỏ thuế khoán- Đảm bảo tính minh bạch và bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ thuế

LONGFORM: Bỏ thuế khoán- Đảm bảo tính minh bạch và bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ thuế

Việc xóa bỏ thuế khoán đối với hộ, cá nhân kinh doanh sẽ đảm bảo minh bạch hóa hoạt động, tạo sự bình đẳng về chế độ thuế giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp.
(INFOGRAPHICS): Cơ chế thuế dành cho doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh theo Nghị quyết số 198/QH15

(INFOGRAPHICS): Cơ chế thuế dành cho doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh theo Nghị quyết số 198/QH15

Quốc hội vừa ban hành Nghị quyết số 198/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân,đáng chú ý là yêu cầu cơ chế thuế đơn giản đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.
(INFOGRAPHICS) Các trường hợp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền

(INFOGRAPHICS) Các trường hợp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền

Các trường hợp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ 1/6/2025.
(INFOGRAPHICS): Cải cách thuế đối với hộ kinh doanh theo Nghị quyết 68-NQ/TW

(INFOGRAPHICS): Cải cách thuế đối với hộ kinh doanh theo Nghị quyết 68-NQ/TW

Một trong những nội dung đáng chú ý tại Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân là xóa bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh...
(INFOGRAPHICS) Quy trình mới về kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu

(INFOGRAPHICS) Quy trình mới về kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu

Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan được thực hiện dựa trên nguyên tắc đánh giá rủi ro, theo chỉ dẫn phân luồng kiểm tra của Cục Hải quan và tuân thủ quy định.
Phiên bản di động