Facebook Twitter youtube Tiktok

Kế toán và chính sách thuế đối với sáp nhập DN: những vấn đề cần hoàn thiện

Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế và tự do hóa thương mại đã đưa vấn đề sáp nhập (SN) DN trở thành một xu hướng, một quy luật tất yếu. Để quản lý hoạt động này tại Việt Nam, Luật Doanh nghiệp 2014, 2020 và các văn bản hướng dẫn đã có những quy định cụ thể để vừa tăng cường quản lý, vừa tạo điều kiện cho các DN bắt nhịp một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đây được coi là một trong những thành tựu trong quá trình hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo dựng một thể chế pháp luật theo hướng ngày càng tiến bộ, tiếp thu tinh hoa trên thế giới.

Tuy nhiên, trong quá trình SNDN, vấn đề về kế toán và chính sách thuế thường gặp nhiều khó khăn do không có hướng dẫn cụ thể và chi tiết trong một văn bản luật duy nhất, thay vào đó thường được phân tán ở nhiều văn bản khác nhau. Điều này không chỉ gây ra sự mơ hồ, không rõ ràng trong thực hiện, mà còn làm gia tăng công việc, chi phí cho DN, thậm chí dẫn đến việc áp dụng sai hoặc vi phạm pháp hành chính về thuế trong quá trình SN. Bài viết này sẽ làm rõ các quy định liên quan để giúp các DN hiểu rõ hơn về quy trình kế toán và chính sách thuế trong quá trình SN, từ đó đưa ra khuyến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro phát sinh và tối ưu hoá lợi ích cho cả hai bên.

Thực trạng hoạt động SNDN

Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy, trong những năm gần đây, SNDN đang diễn ra mạnh mẽ trong phạm vi toàn cầu, điển hình như các thương vụ SN giữa AT&T và Time Warner (2018), giữa Fiat và Chrysler (2014), giữa Anheuser-Busch và InBev (2008), giữa Heinz và Kraft Foods Group (2015), giữa Dow Chemical và DuPont (2017), giữa Bayer và Monsanto (2018)… Ở trong nước, các thương vụ SN lớn có thể kể đến như: thương vụ SN giữa Vinamilk và Mộc Châu Milk (2013), giữa Masan và

Vingroup (2019), giữa Viettel và CMC Telecom (2019), giữa FPT và Sendo (2020), giữa VinaCapital và VinaLand (2018). Những ví dụ này cho thấy, SNDN đã trở thành một xu hướng phổ biến và ngày càng quan trọng trong môi trường kinh doanh toàn cầu. Do đó, việc nắm bắt và áp dụng chính sách thuế liên quan đến SN không chỉ là một yếu tố then chốt để đảm bảo tính minh bạch và công bằng, mà còn góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình này.

Mặc dù vậy, trong quá trình nghiên cứu các DN có hoạt động SNDN, nhóm tác giả đã phát hiện một số DN có hành vi vi phạm pháp luật thuế. Điển hình về thuế GTGT, khi cơ quan thuế quản lý công ty bị SN chưa có thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (Mẫu số 39/TB-ĐKT) nhưng công ty nhận SN đã điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước (chỉ tiêu 38) của công ty bị SN vào tờ khai GTGT hiện tại.

Tương tự, với thuế TNDN, khi chưa có giấy phép kinh doanh ghi nhận việc SN (tăng nguồn vốn kinh doanh) của cơ quan cấp giấy phép, nhưng công ty nhận SN đã ghi nhận chi phí lợi thế thương mại dương (giá mua cao hơn tài sản thuần), chuyển lỗ, ưu đãi thuế TNDN từ công ty bị SN. Hay trường hợp giá trị khoản đầu tư vào công ty bị SN (ghi nhận trên sổ sách của công ty nhận SN) thấp hơn giá trị tài sản thuần của công ty bị SN tại thời điểm SN (khoản chênh lệch này được xác định là thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế), nhưng công ty nhận SN không ghi nhận vào thu nhập khác của niên độ tài chính hoàn thành việc SN. Hoặc, trường hợp giá trị khoản đầu tư vào công ty bị SN cao hơn giá trị tài sản thuần tại thời điểm SN (khoản chênh lệch được xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế). Khoản này thực chất chính là lợi thế thương mại và được phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của công ty nhận SN trong 3 năm kể từ năm SN. Nhưng công ty nhận SN lại ghi nhận toàn bộ lợi thế thương mại vào chi phí của niên độ tài chính hoàn thành việc SN mà không phân bổ trong 3 năm kể từ năm SN.

Một trường hợp khác là dự án đầu tư hình thành từ việc SN công ty bị SN vào công ty nhận SN không thuộc trường hợp dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi thuế TNDN, nhưng công ty nhận SN lại kê khai ưu đãi đối với dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng mà không kế thừa lại ưu đãi thuế TNDN từ dự án đầu tư của công ty bị SN.

Một số khuyến nghị

Để đảm bảo quá trình SN diễn ra suôn sẻ và hiệu quả, ngoài việc DN cần chủ động áp dụng những giải pháp giảm thiểu rủi ro về thuế, thì việc nâng cao kiến thức về kế toán và chính sách thuế liên quan đến hoạt động SN không chỉ giúp DN tránh được những sai sót không đáng có, mà còn tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai. Dựa trên quá trình nghiên cứu về hoạt động SN, để tối ưu hóa quy trình SN và đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về thuế, nhóm tác giả kiến nghị:

Về chế độ kế toán, công ty nhận SN cần ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty bị SN (Tài khoản 221); ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty bị SN bị giải thể vào Bảng cân đối kế toán của công ty nhận SN theo giá trị thực tế tại ngày SN. Phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư vào công ty bị SN và giá trị xác định của tài sản và nợ phải trả được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.

Về thuế GTGT, trước hết, công ty bị SN thực hiện SN bằng cách điều chuyển tài sản và công nợ sang công ty nhận SN và giá trị tài sản, công nợ này không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT và không phải xuất hoá đơn GTGT. Công ty bị SN phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản sang công ty mới. Với trường hợp công ty bị SN có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, thì được hoàn thuế GTGT khi thực hiện SNDN theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC. Cơ quan thuế căn cứ kết quả kiểm tra tại Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để xác định số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết đủ điều kiện hoàn thuế và thực hiện giải quyết hoàn thuế cho công ty bị SN theo quy định tại Điều 31 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Đồng thời, cần chuyển khấu trừ sang công ty nhận SN. Chẳng hạn, trường hợp công ty bị SN thực hiện SN với công ty nhận SN thì công ty nhận SN được kế thừa các quyền và lợi ích hợp pháp, bao gồm cả việc kế thừa số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết của công ty bị SN. Công ty nhận SN sẽ ghi nhận số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết của công ty bị SN vào tờ khai GTGT ở chỉ tiêu 38 (Điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước).

Đối với thuế TNDN, khi SN, DN cần đánh giá lại tài sản, lợi thế thương mại, chuyển lỗ TNDN và ưu đãi thuế TNDN. Theo đó, đối với công ty bị SN, khi thực hiện SN vào công ty nhận SN thì thực hiện quyết toán thuế đến thời điểm SN và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định (số liệu quyết toán thuế theo giá trị sổ sách hiện hữu, không phải thực hiện đánh giá lại tài sản khi quyết toán thuế).

Đối với công ty nhận SN, khi thực hiện SN một công ty khác cần đánh giá lại tài sản của công ty bị SN để ghi nhận vào sổ sách. Phần chênh lệch tăng hoặc giảm giữa số tiền mà công ty nhận SN bỏ ra để mua lại 100% vốn của công ty bị SN (đầu tư vào công ty bị SN) so với giá trị tài sản sau khi đánh giá lại (giá trị hợp lý của tài sản) của công ty bị SN được tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Đồng thời, tài sản được ghi nhận theo giá trị hợp lý khi sáp nhập thì giá trị hợp lý này công ty nhận SN được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN hàng năm theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định). Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất đưa vào kinh doanh bất động sản thì giá trị hợp lý khi SN (giá đánh giá lại) được tính vào giá vốn khi chuyển nhượng bất động sản.

Về lợi thế thương mại, khi giải thể công ty bị SN, phải đánh giá lại toàn bộ tài sản và nợ phải trả. Trường hợp giá trị khoản đầu tư vào công ty bị SN (ghi nhận trên sổ sách của công ty nhận SN) thấp hơn giá trị tài sản thuần của công ty tại thời điểm SN, thì khoản chênh lệch này được xác định là thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế. Ngược lại, trường hợp giá trị khoản đầu tư vào công ty bị SN cao hơn giá trị tài sản thuần tại thời điểm SN thì khoản chênh lệch được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Giá trị khoản đầu tư vào công ty bị SN cao hơn giá trị tài sản thuần tại thời điểm SN chính là lợi thế thương mại và được phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của công ty nhận SN trong 3 năm kể từ năm SN.

Về chuyển lỗ TNDN, khi SN vào công ty nhận sáp nhập thì số lỗ của công ty bị SN nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ thì công ty nhận SN được kế thừa và được tiếp tục chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của mình trên nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Công ty nhận SN phải theo dõi chi tiết năm phát sinh lỗ của công ty bị SN trước khi chuyển đổi. Đối với lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, công ty phải theo dõi riêng và chuyển lỗ theo quy định.

Về ưu đãi thuế TNDN, trường hợp công ty bị SN có dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN, sau đó cơ quan cấp giấy phép đầu tư đã ban hành Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư về việc SN công ty bị SN bằng cách chuyển toàn bộ quyền, lợi ích hợp pháp, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác bao gồm cả việc quản lý và thực hiện dự án đầu tư sang công A, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị SN. Dự án đầu tư hình thành từ việc SN công ty bị SN vào công ty nhận SN không thuộc trường hợp dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Công ty nhận SN được kế thừa ưu đãi thuế TNDN của dự án đầu tư của công ty bị SN trước khi SN trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế TNDN.

Tài liệu tham khảo

- Quyết định 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ Tài chính.
- Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính.
- Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
- Luật Doanh nghiệp 2014.
- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của Chính phủ.
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
- Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
- Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
- Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.
- Luật Doanh nghiệp 2020.
- Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Công văn số 838/TCT-CS ngày 7/3/2024 của Tổng cục Thuế.

ThS Nguyễn Lê Hà Thanh Na; ThS Nguyễn Thị Huyền - Đại học Tài chính-Marketing

Tin liên quan

Mở rộng đối tượng được giảm thuế giúp nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng

Mở rộng đối tượng được giảm thuế giúp nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng

Theo ông Nguyễn Văn Được, Tổng giám đốc Công ty TNHH Kế toán và Tư vấn Thuế Trọng Tín, việc mở rộng đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) 2% không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, người tiêu dùng mua được nhiều hàng hóa với giá rẻ hơn mà còn góp phần đưa nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng.
Hiệu quả triển khai các ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử

Hiệu quả triển khai các ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách phát triển kinh tế xã hội, đạt những kết quả tích cực, góp phần thực hiện các mục tiêu tăng trưởng bền vững, phát triển kinh tế, ổn định xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia.
Quản lý thuế thương mại điện tử tại Việt Nam:  đánh giá chính sách và kiến nghị

Quản lý thuế thương mại điện tử tại Việt Nam: đánh giá chính sách và kiến nghị

Khi thương mại điện tử (TMĐT) được nhận định là xu hướng tất yếu của các giao dịch trong nền kinh tế số thì pháp luật về TMĐT hoặc giao dịch điện tử đã được 158 quốc gia thông qua, trong đó có 79 quốc gia đang phát triển và 29 quốc gia kém phát triển nhất (UNCTAD, 2024).
Quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử: hạn chế pháp lý và đề xuất hoàn thiện

Quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử: hạn chế pháp lý và đề xuất hoàn thiện

Trong thời gian qua, sự phát triển của công nghệ đã giúp thị trường thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam ngày càng mở rộng, trở thành phương thức kinh doanh phổ biến và quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế số quốc gia. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra nhiều thách thức với công tác quản thuế. Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp lý về quản lý thuế TMĐT, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế lĩnh vực này.
Giải pháp  nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế

Giải pháp nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế

Tuân thủ thuế có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả cơ quan thuế và người nộp thuế (NNT), bởi việc đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và tuân thủ công tác báo cáo thuế mang lại nhiều hiệu quả trong sử dụng và quản lý, như giảm thời gian làm thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí cho DN và khắc phục tình trạng làm giả mạo, tiết kiệm chi phí xã hội và nâng cao ý thức NNT. Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2017-2023 của Tổng cục Thuế bằng phương pháp thống kê, so sánh và khảo sát, để tập trung đánh giá, phân tích thực trạng, từ đó đề xuất biện pháp trong thời gian tới.
Bài 2: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế  hộ kinh doanh ở Việt Nam

Bài 2: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế hộ kinh doanh ở Việt Nam

Đối chiếu với kinh nghiệm của thế giới có thể thấy, thời gian qua, ngành Thuế Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tập trung xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin... nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh (H-CNKD). Mặc dù vậy, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế lĩnh vực này, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cải cách hệ thống thuế và theo đúng lộ trình chuyển đổi số nền kinh tế, cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện cả về thể chế và phương thức quản lý.
Thuế với biến đổi khí hậu: kinh nghiệm tại một số nước G7 và khuyến nghị cho Việt Nam

Thuế với biến đổi khí hậu: kinh nghiệm tại một số nước G7 và khuyến nghị cho Việt Nam

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường của các quốc gia trên thế giới. Vì thế, trong những thập niên vừa qua, các nước, đặc biệt là nhóm các nước công nghiệp phát triển (G7) đều rất coi trọng việc xây dựng và thực thi kế hoạch tài chính khí hậu thông qua các chính sách tài chính công (CSTCC) nhằm tận dụng những cơ hội có lợi và giảm thiểu rủi ro, từ đó phát huy nguồn lực của toàn xã hội trong thích ứng BĐKH.
Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam

Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam

Với khoảng 5,5 triệu hộ kinh doanh (HKD) đang hoạt động trong nền kinh tế, công tác quản lý thuế nhóm đối tượng này luôn chiếm nhiều thời gian, nguồn lực của cơ quan thuế, song kết quả thu được lại chưa tương xứng. Nhằm tìm ra “kế sách” để cải thiện tình hình, thời gian qua, ngành Thuế đã triển khai nhiều đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với HKD. Góp phần vào nỗ lực này, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới và đánh giá thực tế áp dụng tại Việt Nam, chuyên đề “Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam” của Tạp chí Thuế sẽ gợi mở, đề xuất một số giải pháp với cơ quan quản lý.
Bài 3: Sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu kịp thời tiền nợ thuế vào NSNN

Bài 3: Sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu kịp thời tiền nợ thuế vào NSNN

Cưỡng chế nợ thuế là một giải pháp quan trọng của công tác quản lý nợ thuế, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và công bằng trong thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN của người nộp thuế. Tuy vậy, thời gian qua, việc thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ tại các cơ quan thuế đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Với phương châm “giảm một đồng nợ thuế là tăng thu một đồng cho NSNN để phục hồi, phát triển kinh tế”, tại dự thảo Luật Quản lý thuế sửa đổi, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, nhằm tháo gỡ vướng mắc về cơ chế chính sách, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý thuế.
Đề xuất 3 phương án xác định ngưỡng chịu thuế GTGT đối với hộ và cá nhân kinh doanh

Đề xuất 3 phương án xác định ngưỡng chịu thuế GTGT đối với hộ và cá nhân kinh doanh

Trong những ngày gần đây, trên các diễn đàn kinh tế, nhiều chuyên gia đề xuất nên điều chỉnh mức doanh thu chịu thuế GTGT mới đối với hộ và cá nhân kinh doanh là 200 triệu đồng (thay mức hiện hành 100 triệu đồng), một số chuyên gia khác thì kiến nghị áp mức doanh thu mới lên 300 triệu đồng/năm... Để có cơ sở khoa học và tính thuyết phục cho vấn đề này, nhóm chuyên gia Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất 3 phương án xác định ngưỡng chịu thuế GTGT đối với hộ và cá nhân kinh doanh trong thời gian tới.
Bài 2: Thiết lập hành lang pháp lý về quản lý thuế thương mại điện tử, đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng

Bài 2: Thiết lập hành lang pháp lý về quản lý thuế thương mại điện tử, đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng

(TCT online) -Khi hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) và kinh doanh dựa trên nền tảng số được xác định là xu hướng tất yếu của nền kinh tế số thì cần thiết phải xây dựng, thiết lập hành lang pháp lý đầy đủ cho lĩnh vực này, nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, minh bạch trên môi trường kinh doanh. Theo hướng này, nhiều quy định tại các điều, khoản của Luật Quản lý thuế đã được cập nhật để sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn công tác quản lý...
Chuyển giá quyền sở hữu trí tuệ: bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ vụ kiện của Apple

Chuyển giá quyền sở hữu trí tuệ: bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ vụ kiện của Apple

Ngày 10/9/2024, Tòa án Công lý châu Âu (“ECJ”) đã đưa ra phán quyết về một vụ án thuế lớn liên quan đến hoạt động chuyển giá của Apple. Theo đó, ECJ đã ra lệnh cho Ireland thu hồi gần 14 tỷ Euro tiền thuế từ Apple do nộp thiếu trước đây. Đây cũng là một trong những phán quyết lớn nhất từ trước đến nay liên quan đến hành vi chuyển giá. Bài viết này phân tích cơ cấu định giá chuyển nhượng do Apple thiết lập liên quan đến Ireland và những cơ sở mà ECJ đã quyết định Apple phải nộp bổ sung các khoản thuế, từ đó gợi ý bài học kinh nghiệm hoạch định và giám sát hoạt động chuyển giá ở Việt Nam.
Quản lý hóa đơn điện tử: cần đồng bộ nhiều giải pháp

Quản lý hóa đơn điện tử: cần đồng bộ nhiều giải pháp

Tóm tắt: Việc chuyển đổi từ hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử (HĐĐT) là nhu cầu tất yếu, khách quan trong cải cách lĩnh vực thuế, nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, giúp cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng công bằng, minh bạch, đồng thời thúc đẩy phát triển nền kinh tế số. Tuy nhiên, một số tổ chức, cá nhân đã lợi dụng kẽ hở của pháp luật để phát hành và sử dụng HĐĐT trái pháp luật hòng gian lận thuế, chiếm đoạt NSNN. Để ngăn chặn tình trạng này, các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống gian lận HĐĐT qua cơ chế quản lý rủi ro (QLRR) đã được đặt ra, tuy nhiên mức độ đến đâu thì vẫn cần phải bàn thảo thêm.
Xem thêm
cty-tan-hiep-phat
peugeot-viet-nam
cty-tan-hiep-phat
peugeot-viet-nam
cty-lien-thai-binh-duong-ippg-1-thang-dien-dan-hq-dn-tu-12-9-2024-den-12-10-2024-kt-300x250

Tin mới

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng mạnh trong ngày đầu tháng 4/2025

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng mạnh trong ngày đầu tháng 4/2025

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng mạnh, đạt ngưỡng cao kỷ lục.
Từ vụ Kẹo rau củ Kera: Cẩn trọng trước những thông tin quảng cáo trên mạng xã hội

Từ vụ Kẹo rau củ Kera: Cẩn trọng trước những thông tin quảng cáo trên mạng xã hội

Công ty kẹo rau củ Kera bị phạt 125 triệu đồng do buôn bán hàng hóa có nhãn không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc.
Máy đào bitcoin không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu

Máy đào bitcoin không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) đề nghị Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp nghiên cứu, phân tích, phân loại, áp mã HS cụ thể đối với mặt hàng máy đào Bitcoin.
Các công ty xây dựng uy tín vươn mình khi thị trường được “tái sinh”

Các công ty xây dựng uy tín vươn mình khi thị trường được “tái sinh”

Giai đoạn 2024-2025 được kỳ vọng là giai đoạn “tái sinh” ấn tượng của ngành xây dựng với một loạt tín hiệu lạc quan.
Mỗi năm cần hoàn thành 150.000 căn nhà ở xã hội mới đạt mục tiêu đề ra

Mỗi năm cần hoàn thành 150.000 căn nhà ở xã hội mới đạt mục tiêu đề ra

Phát triển các dự án nhà ở xã hội dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng so với yêu cầu và mục tiêu của Đề án xây dựng 1 triệu căn nhà ở xã hội thì vẫn chưa đáp ứng được.
(INFOGRAPHICS) Kết quả xuất nhập khẩu nổi bật trong 2 tháng đầu năm 2025

(INFOGRAPHICS) Kết quả xuất nhập khẩu nổi bật trong 2 tháng đầu năm 2025

Hết tháng 2/2025 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 127,07 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước.
(Infographics) Tổng thu từ xuất nhập khẩu các tỉnh, thành vùng Tây Nguyên

(Infographics) Tổng thu từ xuất nhập khẩu các tỉnh, thành vùng Tây Nguyên

Số thu NSNN từ hoạt động XNK các tỉnh vùng Tây Nguyên 11 tháng đầu năm 2024 đạt 896,84 tỷ đồng, đạt 106,14% dự toán, chiếm 0,23% số thu toàn Ngành.
(INFOGRAPHICS) Kim ngạch hơn 67 tỷ USD, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam

(INFOGRAPHICS) Kim ngạch hơn 67 tỷ USD, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam

Hàn Quốc hiện là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam.
(INFOGRAPHICS): Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp tham gia chương trình tự nguyện tuân thủ

(INFOGRAPHICS): Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp tham gia chương trình tự nguyện tuân thủ

Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định số 2790/QĐ-TCHQ về việc ban hành Chương trình khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện tuân thủ pháp luật hải quan.
(INFOGRAPHICS) Tổng thu từ XNK các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ

(INFOGRAPHICS) Tổng thu từ XNK các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ

11 tháng đầu năm, số thu NSNN từ hoạt động XNK các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đạt 54.898,78 tỷ đồng, bằng 122,31% dự toán, chiếm 14,27% số thu toàn Ngành.
Phiên bản di động