Facebook Twitter youtube Tiktok

Hoàn thiện cơ chế áp dụng quản lý rủi ro tuân thủ trong quản lý thuế tại Việt Nam

Quản lý rủi ro tuân thủ (QLRRTT) là phương thức quản lý thuế tiên tiến, hiện đại và đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Yếu tố cốt lõi trong quản lý tuân thủ dựa trên rủi ro chính là phân loại người nộp thuế (NNT), thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ của NNT, hướng đến tuân thủ tự nguyện. Để làm được điều đó, cơ quan thuế phải hoàn thiện cơ chế áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp. Tạp chí Thuế online thực hiện loạt bài "Hoàn thiện cơ chế áp dụng quản lý rủi ro tuân thủ trong quản lý thuế tại Việt Nam" nhằm đưa ra những vấn đề cần trao đổi đối với yêu cầu xây dựng một mô hình QLRRTT thuế tại Việt Nam.
hoan thien co che ap dung quan ly rui ro tuan thu trong quan ly thue tai viet nam

Bài 1. Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế tại Việt Nam

Tại Việt Nam, việc áp dụng quản lý rủi ro (QLRR) trong quản lý thuế hiện nay được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Theo đó, cơ quan thuế thực hiện áp dụng QLRR trong đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, hoàn thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản l‎ý và sử dụng hóa đơn, chứng từ và các nghiệp vụ khác trong quản lý thuế. Đồng thời, thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT; xây dựng tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của NNT; phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp.

Góp phần cải cách quản lý thuế theo hướng công khai, minh bạch

Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ phân tích QLRR là một nội dung quan trọng trong việc áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế. Việc xây dựng thông tin phục vụ QLRRTT trong quản lý thuế để phục vụ việc phân tích rủi ro, đánh giá mức tuân thủ pháp luật thuế của NNT, dự báo khuynh hướng tuân thủ của NNT giúp lập báo cáo theo yêu cầu đặt ra của QLRR trong quản lý thuế.

Thời gian vừa qua, ngành Thuế đã tổ chức triển khai hiệu quả công tác thu thập, phân tích dữ liệu hóa đơn điện tử nói riêng, dữ liệu quản lý thuế nói chung; tổ chức thu thập dữ liệu từ các cơ quan, tổ chức bên ngoài ngành Thuế. Thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu đối soát dữ liệu lớn với hoá đơn điện tử và bước đầu nghiên cứu, áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) vào phân tích dữ liệu hoá đơn điện tử để phát hiện rủi ro giá bất thường, chuỗi mua bán hóa đơn, gian lận hoàn thuế GTGT, phân tích chuỗi mua bán hóa đơn theo từng mặt hàng rủi ro hoặc theo chuỗi quan hệ mua bán của các DN trong nền kinh tế giúp tìm các chuỗi nghi ngờ (mua bán lòng vòng, chỉ mua không bán, chỉ bán không mua, xuất khống hóa đơn...).

Ngoài ra, Bộ chỉ số tiêu chí (CSTC) áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế được xây dựng, ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ và phù hợp với các quy định của pháp luật thuế, các chính sách quản lý nhà nước hiện hành. Hiện nay, Bộ CSTC áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế được xây dựng, áp dụng đối với nhóm NNT là tổ chức, DN và nhóm NNT là cá nhân, hộ kinh doanh. Cụ thể, đối với nhóm NNT là tổ chức, DN ngành Thuế đã xây dựng và ban hành các Bộ CSTC áp dụng QLRR trong lựa chọn NNT có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT; áp dụng QLRR lựa chọn hồ sơ khai thuế GTGT, TNDN, TTĐB có dấu hiệu rủi ro để kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế; áp dụng QLRR trong quản lý hóa đơn, chứng từ; áp dụng QLRR trong phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT và lựa chọn NNT để xây dựng kế hoạch kiểm tra thanh tra sau hoàn thuế. Đối với NNT là cá nhân, hộ kinh doanh, ngành Thuế đang xây dựng Bộ CSTC áp dụng QLRR trong quản lý cá nhân, hộ kinh doanh, dự kiến sẽ ban hành trong năm 2024.

Thực hiện quá trình chuyển đổi số ngành Thuế nói riêng và chiến lược chuyển đổi số quốc gia nói chung, ngành Thuế hiện đang xây dựng và triển khai hệ thống quản lý thuế tích hợp trên nền tảng kiến trúc hiện đại kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chung của ngành Thuế và các hệ thống thông tin liên quan ngoài ngành Thuế, ứng dụng công nghệ mới trên cơ sở phân tích dữ liệu lớn dựa trên bộ tiêu chí QLRR được ban hành nhằm đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật về thuế của NNT; xếp hạng mức độ rủi ro đối với NNT; cảnh báo rủi ro, phân luồng, đưa ra các yêu cầu nghiệp vụ để định hướng, hỗ trợ kiểm tra, giám sát các nội dung quản lý thuế.

Việc áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế tại Việt Nam đã góp phần nâng cao nhận thức của cơ quan thuế, NNT và cộng đồng xã hội trong việc cải cách quản lý thuế theo hướng minh bạch, công khai, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT chấp hành tốt pháp luật về thuế, góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT, giảm chi phí quản lý thuế và chi phí tuân thủ của NNT.

Ngoài ra, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT, tiết kiệm đáng kể chi phí, nguồn lực con người; xác định đúng đối tượng cần kiểm tra, thanh tra thuế, ngăn ngừa các biểu hiện tiêu cực trong việc lựa chọn đối tượng, đảm bảo tính khách quan, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT.

Cùng lúc, phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT tự động, không có sự can thiệp của con người trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn, rút ngắn thời gian phân loại hồ sơ hoàn, đảm bảo khách quan, công bằng trong phân loại hồ sơ hoàn thuế. Theo dõi, quản lý chặt chẽ, sát sao tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ của NNT, hạn chế tình trạng mua bán hóa đơn bất hợp pháp.

hoan thien co che ap dung quan ly rui ro tuan thu trong quan ly thue tai viet nam

Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế áp dụng QLRRTT

Quá trình triển khai thực hiện áp dụng QLRR trong quản lý thuế hiện nay còn gặp nhiều bất cập, hạn chế. Một trong những nguyên nhân là do số lượng NNT ngày càng tăng nhưng tổ chức bộ máy trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao chưa tương xứng. Nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng và triển khai các biện pháp nghiệp vụ QLRR, quản lý tuân thủ là một nhiệm vụ lớn và phức tạp.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thuế, tính đến thời điểm hiện tại thì cả nước hiện có gần 1 triệu DN, gần 3 triệu hộ kinh doanh (trong đó có khoảng 1,9 triệu hộ kinh doanh thuộc diện phải nộp thuế) và 27 triệu cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN (trong đó có khoảng 7 triệu cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế TNCN). Nhiệm vụ thu NSNN được cấp có thẩm quyền giao cho ngành Thuế thực hiện hàng năm là rất lớn, bình quân khoảng gần 1,5 triệu tỷ đồng/năm, chiếm tỷ trọng trên 83% trên tổng thu ngân sách. Với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cùng với chủ trương đẩy mạnh hội nhập, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong thời gian tới sẽ ngày càng có nhiều DN, tổ chức cá nhân kinh doanh tại Việt Nam.

QLRR mới được nghiên cứu triển khai áp dụng tại một số nghiệp vụ quản lý thuế đơn lẻ nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết của công tác quản lý thuế (công tác lựa chọn NNT có rủi ro để xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm tra, phân loại hồ sơ hoàn thuế và quản lý hóa đơn), chưa xây dựng được hệ thống thống nhất về QLRR, quản lý tuân thủ nên chưa xây dựng và triển khai chương trình QLRRTT tổng thể về thuế.

Bên cạnh đó, nguồn lực triển khai nhiệm vụ QLRR, quản lý tuân thủ còn hạn chế. Theo đó, cơ chế, chính sách về QLRR mặc dù đã được ban hành khá đầy đủ, nhưng chưa thực sự đồng bộ, thống nhất. Cơ cấu tổ chức bộ máy cũng như việc trao quyền và trách nhiệm thực hiện QLRR chưa phù hợp, chưa tương xứng với công tác QLRR trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề QLRR là xu hướng tất yếu trong quản lý thuế hiện đại, đảm bảo liên kết, điều phối xuyên suốt trong các hoạt động nghiệp vụ thuế, nhưng việc sắp xếp tổ chức bộ máy QLRR trong ngành Thuế còn chưa phù hợp với thực tế triển khai công việc.

Ngoài ra, việc đánh giá rủi ro đối với NNT còn hạn chế, mới dừng ở nhận diện, các trường hợp có rủi ro cao về thuế cần can thiệp bằng những nghiệp vụ như thanh tra, kiểm tra thuế, cưỡng chế nợ thuế… riêng lẻ ở một số chức năng quản lý thuế. Chưa xây dựng được chương trình rủi ro tuân thủ tổng thể về thuế để đánh giá rủi ro trong tất cả các khâu, chức năng quản lý thuế.

Công tác thu thập, xử lý thông tin cũng còn hạn chế về phạm vi, mức độ chuyên sâu, chưa tập trung hóa về đầu mối để đảm bảo việc xây dựng, quản lý và điều phối tập trung thống nhất. Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế và các cơ quan trong và ngoài ngành Thuế còn nhiều hạn chế, bất cập gây khó khăn cho việc thu thập, trao đổi thông tin giữa các bên.

Quản lý tuân thủ dựa trên rủi ro bắt đầu với hệ thống pháp luật chặt chẽ và đủ mạnh. Với việc áp dụng kỹ thuật, công nghệ thông tin hiện đại sẽ hỗ trợ cơ quan thuế thực hiện phương pháp quản lý thuế mới dựa trên phân tích rủi ro này. Việc ứng dụng công nghệ thông tin cho phép xử lý nhanh chóng một lượng lớn các thông tin, sàng lọc hiệu quả thông tin dựa vào các tiêu chí rủi ro đã được xác định trước và hỗ trợ việc đưa ra quyết định đối với trường hợp rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp.

Trên cơ sở phân tích và đánh giá rủi ro, phân tích tần suất và mức độ vi phạm pháp luật về thuế (nếu có), đánh giá mức độ tuân thủ của NNT, cơ quan thuế tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá rủi ro xác định mức độ quan trọng và tính cấp thiết của việc xử lý rủi ro để đề xuất, kiến nghị áp dụng biện pháp phù hợp xử lý rủi ro.

Như vậy, yếu tố cốt lõi trong quản lý tuân thủ dựa trên rủi ro chính là phân loại NNT, thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp. Từ đó nâng cao ý thức tuân thủ của NNT, hướng đến tuân thủ tự nguyện. Để làm được điều đó, cơ quan thuế phải hoàn thiện cơ chế áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp gồm xây dựng và kiện toàn bộ phận QLRR về thuế thuộc Tổng cục Thuế nhằm nâng cao thẩm quyền, địa vị pháp lý và năng lực, nguồn nhân lực.

Đồng thời, xây dựng Bộ CSTC áp dụng QLRR tuân thủ tổng thể trong quản lý thuế; thực hiện phân đoạn NNT để có biện pháp quản lý phù hợp, từng bước nâng cao tính tuân thủ của NNT; triển khai xây dựng “Hệ thống ứng dụng cơ sở dữ liệu và phân tích rủi ro tổng thể” trên cơ sở nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích dữ liệu số lớn, sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, học máy vào phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ NNT.

Ngoài ra, nghiên cứu sửa đổi bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý thuế, pháp luật về QLRRTT của NNT nhằm thúc đẩy sự tuân thủ của NNT. Hoàn thiện Hệ thống cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử và thông tin chung về NNT phục vụ cho công tác phân tích rủi ro nói riêng và công tác quản lý thuế nói chung. Xây dựng chương trình hỗ trợ khuyến khích NNT tự nguyện tuân thủ pháp luật thuế thông qua việc cơ quan thuế hỗ trợ NNT tuân thủ pháp luật thuế. Phân tích, đánh giá rủi ro, xây dựng kế hoạch và chuyên đề thanh tra, kiểm tra trọng điểm hàng năm để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm góp phần nâng cao tính tuân thủ của NNT. Thường xuyên chú trọng đào tạo cán bộ thuế có đủ kiến thức, kỹ năng để hỗ trợ NNT tốt nhất, xây dựng sự tin tưởng của NNT với cơ quan thuế, từ đó nâng cao tính tuân thủ của NNT.

Minh Huệ

Bài 2: Tăng cường thu thập thông tin, nâng cao hiệu quả quản lý tuân thủ thuế

Tin liên quan

Hộ kinh doanh “chạy nước rút” trước thời điểm Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực

Hộ kinh doanh “chạy nước rút” trước thời điểm Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực

Đến thời điểm này, các hộ kinh doanh có doanh thu trên 1 tỷ đồng/năm đang gấp rút tìm kiếm giải pháp công nghệ phù hợp cho việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế. Để hỗ trợ các hộ kinh doanh dễ dàng vận hành và tuân thủ đầy đủ yêu cầu pháp lý của quy định mới, VNPT cung cấp bộ giải pháp quản lý bán hàng “3 trong 1”, hỗ trợ toàn diện từ khâu bán hàng – phát hành hóa đơn – kế toán tài chính.
Hộ kinh doanh dễ dàng áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Hộ kinh doanh dễ dàng áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Ông Lê Hồng Quang, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần MISA đã có những chia sẻ xung quanh giải pháp giúp hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế một cách dễ dàng, thuận tiện.
Gặp khó trong giám sát, truy xuất các giao dịch trực tuyến, nguồn gốc hàng hoá

Gặp khó trong giám sát, truy xuất các giao dịch trực tuyến, nguồn gốc hàng hoá

Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Sinh Nhật Tân cho rằng, việc giám sát, truy xuất các giao dịch trực tuyến, truy xuất nguồn gốc hàng hoá kinh doanh trên môi trường thương mại điện tử gặp rất nhiều khó khăn do hoạt động này liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau.
Nhiều rủi ro khi một doanh nghiệp lại có hai hệ thống sổ sách kế toán

Nhiều rủi ro khi một doanh nghiệp lại có hai hệ thống sổ sách kế toán

Đây là thông tin tại Hội thảo “Cuộc cách mạng về quản lý thuế” do Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Kinh tế tập thể khu vực phía Bắc (Cục Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể-Bộ Tài chính) tổ chức ngày 17/5.
Mở rộng đối tượng được giảm thuế giúp nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng

Mở rộng đối tượng được giảm thuế giúp nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng

Theo ông Nguyễn Văn Được, Tổng giám đốc Công ty TNHH Kế toán và Tư vấn Thuế Trọng Tín, việc mở rộng đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) 2% không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, người tiêu dùng mua được nhiều hàng hóa với giá rẻ hơn mà còn góp phần đưa nền kinh tế sớm phục hồi, tăng trưởng.
Hiệu quả triển khai các ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử

Hiệu quả triển khai các ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách phát triển kinh tế xã hội, đạt những kết quả tích cực, góp phần thực hiện các mục tiêu tăng trưởng bền vững, phát triển kinh tế, ổn định xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia.
Quản lý thuế thương mại điện tử tại Việt Nam:  đánh giá chính sách và kiến nghị

Quản lý thuế thương mại điện tử tại Việt Nam: đánh giá chính sách và kiến nghị

Khi thương mại điện tử (TMĐT) được nhận định là xu hướng tất yếu của các giao dịch trong nền kinh tế số thì pháp luật về TMĐT hoặc giao dịch điện tử đã được 158 quốc gia thông qua, trong đó có 79 quốc gia đang phát triển và 29 quốc gia kém phát triển nhất (UNCTAD, 2024).
Quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử: hạn chế pháp lý và đề xuất hoàn thiện

Quản lý thuế hoạt động thương mại điện tử: hạn chế pháp lý và đề xuất hoàn thiện

Trong thời gian qua, sự phát triển của công nghệ đã giúp thị trường thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam ngày càng mở rộng, trở thành phương thức kinh doanh phổ biến và quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế số quốc gia. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra nhiều thách thức với công tác quản thuế. Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp lý về quản lý thuế TMĐT, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế lĩnh vực này.
Giải pháp  nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế

Giải pháp nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế

Tuân thủ thuế có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả cơ quan thuế và người nộp thuế (NNT), bởi việc đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và tuân thủ công tác báo cáo thuế mang lại nhiều hiệu quả trong sử dụng và quản lý, như giảm thời gian làm thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí cho DN và khắc phục tình trạng làm giả mạo, tiết kiệm chi phí xã hội và nâng cao ý thức NNT. Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2017-2023 của Tổng cục Thuế bằng phương pháp thống kê, so sánh và khảo sát, để tập trung đánh giá, phân tích thực trạng, từ đó đề xuất biện pháp trong thời gian tới.
Bài 2: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế  hộ kinh doanh ở Việt Nam

Bài 2: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế hộ kinh doanh ở Việt Nam

Đối chiếu với kinh nghiệm của thế giới có thể thấy, thời gian qua, ngành Thuế Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tập trung xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin... nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh (H-CNKD). Mặc dù vậy, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế lĩnh vực này, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cải cách hệ thống thuế và theo đúng lộ trình chuyển đổi số nền kinh tế, cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện cả về thể chế và phương thức quản lý.
Thuế với biến đổi khí hậu: kinh nghiệm tại một số nước G7 và khuyến nghị cho Việt Nam

Thuế với biến đổi khí hậu: kinh nghiệm tại một số nước G7 và khuyến nghị cho Việt Nam

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường của các quốc gia trên thế giới. Vì thế, trong những thập niên vừa qua, các nước, đặc biệt là nhóm các nước công nghiệp phát triển (G7) đều rất coi trọng việc xây dựng và thực thi kế hoạch tài chính khí hậu thông qua các chính sách tài chính công (CSTCC) nhằm tận dụng những cơ hội có lợi và giảm thiểu rủi ro, từ đó phát huy nguồn lực của toàn xã hội trong thích ứng BĐKH.
Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam

Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam

Với khoảng 5,5 triệu hộ kinh doanh (HKD) đang hoạt động trong nền kinh tế, công tác quản lý thuế nhóm đối tượng này luôn chiếm nhiều thời gian, nguồn lực của cơ quan thuế, song kết quả thu được lại chưa tương xứng. Nhằm tìm ra “kế sách” để cải thiện tình hình, thời gian qua, ngành Thuế đã triển khai nhiều đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với HKD. Góp phần vào nỗ lực này, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới và đánh giá thực tế áp dụng tại Việt Nam, chuyên đề “Quản lý thuế hộ kinh doanh: kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp cho Việt Nam” của Tạp chí Thuế sẽ gợi mở, đề xuất một số giải pháp với cơ quan quản lý.
Bài 3: Sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu kịp thời tiền nợ thuế vào NSNN

Bài 3: Sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu kịp thời tiền nợ thuế vào NSNN

Cưỡng chế nợ thuế là một giải pháp quan trọng của công tác quản lý nợ thuế, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và công bằng trong thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN của người nộp thuế. Tuy vậy, thời gian qua, việc thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ tại các cơ quan thuế đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Với phương châm “giảm một đồng nợ thuế là tăng thu một đồng cho NSNN để phục hồi, phát triển kinh tế”, tại dự thảo Luật Quản lý thuế sửa đổi, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, nhằm tháo gỡ vướng mắc về cơ chế chính sách, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý thuế.
Xem thêm
cong-ty-co-phan-thuong-mai-va-dau-tu-dai-phuc
cong-ty-co-phan-dau-tu-va-phat-trien-lifetech

Tin mới

Bảo Tín Minh Châu, SJC, PNJ đều có sai phạm trong việc kê khai nộp thuế

Bảo Tín Minh Châu, SJC, PNJ đều có sai phạm trong việc kê khai nộp thuế

Công ty TNHH MTV vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), Công ty cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ), Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu (BTMC) đều có sai phạm về thuế
Công nghệ Việt nhận diện chữ viết tay: Bước tiến dài từ phòng lab đến thực tiễn số hoá

Công nghệ Việt nhận diện chữ viết tay: Bước tiến dài từ phòng lab đến thực tiễn số hoá

Tại Lễ trao giải thưởng Sáng tạo Khoa học Công nghệ Việt Nam (VIFOTEC) ngày 28/5/2025, Viettel AI đã được trao giải Khuyến khích cho công trình nghiên cứu về nhận diện chữ viết tay tiếng Việt.
Các ngân hàng cần bứt phá chuyển đổi số để gần dân, sát thị trường

Các ngân hàng cần bứt phá chuyển đổi số để gần dân, sát thị trường

Thủ tướng Phạm Minh Chính nêu các nhóm yêu cầu các ngân hàng cần bứt phá để về đích sớm; tiếp tục vào cuộc tích cực, đẩy mạnh số hóa để gần dân và sát thị trường.
Nên có cơ chế "luồng xanh" cho doanh nghiệp đầu tư nhà ở xã hội

Nên có cơ chế "luồng xanh" cho doanh nghiệp đầu tư nhà ở xã hội

Cần triệt để cắt giảm thủ tục hành chính, triển khai hiệu quả các chính sách tài chính để thu hút nguồn lực đầu tư, công khai quỹ đất nhà ở xã hội…, thậm chí cần có cơ chế "luồng xanh" để thu hút nhiều hơn doanh nghiệp đầu tư vào phân khúc này.
Hoa Kỳ dự kiến áp thuế 8,35% đối với vỏ viên nhộng cứng từ Việt Nam

Hoa Kỳ dự kiến áp thuế 8,35% đối với vỏ viên nhộng cứng từ Việt Nam

Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) kết luận sơ bộ vỏ viên nhộng cứng từ Việt Nam bị bán phá giá, dự kiến áp thuế tạm thời 8,35%...
LONGFORM: Bỏ thuế khoán- Đảm bảo tính minh bạch và bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ thuế

LONGFORM: Bỏ thuế khoán- Đảm bảo tính minh bạch và bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ thuế

Việc xóa bỏ thuế khoán đối với hộ, cá nhân kinh doanh sẽ đảm bảo minh bạch hóa hoạt động, tạo sự bình đẳng về chế độ thuế giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp.
(INFOGRAPHICS): Cơ chế thuế dành cho doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh theo Nghị quyết số 198/QH15

(INFOGRAPHICS): Cơ chế thuế dành cho doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh theo Nghị quyết số 198/QH15

Quốc hội vừa ban hành Nghị quyết số 198/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân,đáng chú ý là yêu cầu cơ chế thuế đơn giản đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.
(INFOGRAPHICS) Các trường hợp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền

(INFOGRAPHICS) Các trường hợp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền

Các trường hợp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ 1/6/2025.
(INFOGRAPHICS): Cải cách thuế đối với hộ kinh doanh theo Nghị quyết 68-NQ/TW

(INFOGRAPHICS): Cải cách thuế đối với hộ kinh doanh theo Nghị quyết 68-NQ/TW

Một trong những nội dung đáng chú ý tại Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân là xóa bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh...
(INFOGRAPHICS) Quy trình mới về kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu

(INFOGRAPHICS) Quy trình mới về kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu

Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan được thực hiện dựa trên nguyên tắc đánh giá rủi ro, theo chỉ dẫn phân luồng kiểm tra của Cục Hải quan và tuân thủ quy định.
Phiên bản di động