Facebook Twitter youtube Tiktok

Hoàn thiện cơ chế áp dụng quản lý rủi ro tuân thủ trong quản lý thuế tại Việt Nam

Quản lý rủi ro tuân thủ (QLRRTT) là phương thức quản lý thuế tiên tiến, hiện đại và đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Yếu tố cốt lõi trong quản lý tuân thủ dựa trên rủi ro chính là phân loại người nộp thuế (NNT), thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ của NNT, hướng đến tuân thủ tự nguyện. Để làm được điều đó, cơ quan thuế phải hoàn thiện cơ chế áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp. Tạp chí Thuế online thực hiện loạt bài "Hoàn thiện cơ chế áp dụng quản lý rủi ro tuân thủ trong quản lý thuế tại Việt Nam" nhằm đưa ra những vấn đề cần trao đổi đối với yêu cầu xây dựng một mô hình QLRRTT thuế tại Việt Nam.
hoan thien co che ap dung quan ly rui ro tuan thu trong quan ly thue tai viet nam

Bài 1. Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế tại Việt Nam

Tại Việt Nam, việc áp dụng quản lý rủi ro (QLRR) trong quản lý thuế hiện nay được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Theo đó, cơ quan thuế thực hiện áp dụng QLRR trong đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, hoàn thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản l‎ý và sử dụng hóa đơn, chứng từ và các nghiệp vụ khác trong quản lý thuế. Đồng thời, thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT; xây dựng tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của NNT; phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp.

Góp phần cải cách quản lý thuế theo hướng công khai, minh bạch

Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ phân tích QLRR là một nội dung quan trọng trong việc áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế. Việc xây dựng thông tin phục vụ QLRRTT trong quản lý thuế để phục vụ việc phân tích rủi ro, đánh giá mức tuân thủ pháp luật thuế của NNT, dự báo khuynh hướng tuân thủ của NNT giúp lập báo cáo theo yêu cầu đặt ra của QLRR trong quản lý thuế.

Thời gian vừa qua, ngành Thuế đã tổ chức triển khai hiệu quả công tác thu thập, phân tích dữ liệu hóa đơn điện tử nói riêng, dữ liệu quản lý thuế nói chung; tổ chức thu thập dữ liệu từ các cơ quan, tổ chức bên ngoài ngành Thuế. Thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu đối soát dữ liệu lớn với hoá đơn điện tử và bước đầu nghiên cứu, áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) vào phân tích dữ liệu hoá đơn điện tử để phát hiện rủi ro giá bất thường, chuỗi mua bán hóa đơn, gian lận hoàn thuế GTGT, phân tích chuỗi mua bán hóa đơn theo từng mặt hàng rủi ro hoặc theo chuỗi quan hệ mua bán của các DN trong nền kinh tế giúp tìm các chuỗi nghi ngờ (mua bán lòng vòng, chỉ mua không bán, chỉ bán không mua, xuất khống hóa đơn...).

Ngoài ra, Bộ chỉ số tiêu chí (CSTC) áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế được xây dựng, ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ và phù hợp với các quy định của pháp luật thuế, các chính sách quản lý nhà nước hiện hành. Hiện nay, Bộ CSTC áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế được xây dựng, áp dụng đối với nhóm NNT là tổ chức, DN và nhóm NNT là cá nhân, hộ kinh doanh. Cụ thể, đối với nhóm NNT là tổ chức, DN ngành Thuế đã xây dựng và ban hành các Bộ CSTC áp dụng QLRR trong lựa chọn NNT có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT; áp dụng QLRR lựa chọn hồ sơ khai thuế GTGT, TNDN, TTĐB có dấu hiệu rủi ro để kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế; áp dụng QLRR trong quản lý hóa đơn, chứng từ; áp dụng QLRR trong phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT và lựa chọn NNT để xây dựng kế hoạch kiểm tra thanh tra sau hoàn thuế. Đối với NNT là cá nhân, hộ kinh doanh, ngành Thuế đang xây dựng Bộ CSTC áp dụng QLRR trong quản lý cá nhân, hộ kinh doanh, dự kiến sẽ ban hành trong năm 2024.

Thực hiện quá trình chuyển đổi số ngành Thuế nói riêng và chiến lược chuyển đổi số quốc gia nói chung, ngành Thuế hiện đang xây dựng và triển khai hệ thống quản lý thuế tích hợp trên nền tảng kiến trúc hiện đại kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chung của ngành Thuế và các hệ thống thông tin liên quan ngoài ngành Thuế, ứng dụng công nghệ mới trên cơ sở phân tích dữ liệu lớn dựa trên bộ tiêu chí QLRR được ban hành nhằm đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật về thuế của NNT; xếp hạng mức độ rủi ro đối với NNT; cảnh báo rủi ro, phân luồng, đưa ra các yêu cầu nghiệp vụ để định hướng, hỗ trợ kiểm tra, giám sát các nội dung quản lý thuế.

Việc áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế tại Việt Nam đã góp phần nâng cao nhận thức của cơ quan thuế, NNT và cộng đồng xã hội trong việc cải cách quản lý thuế theo hướng minh bạch, công khai, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT chấp hành tốt pháp luật về thuế, góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT, giảm chi phí quản lý thuế và chi phí tuân thủ của NNT.

Ngoài ra, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT, tiết kiệm đáng kể chi phí, nguồn lực con người; xác định đúng đối tượng cần kiểm tra, thanh tra thuế, ngăn ngừa các biểu hiện tiêu cực trong việc lựa chọn đối tượng, đảm bảo tính khách quan, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT.

Cùng lúc, phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT tự động, không có sự can thiệp của con người trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn, rút ngắn thời gian phân loại hồ sơ hoàn, đảm bảo khách quan, công bằng trong phân loại hồ sơ hoàn thuế. Theo dõi, quản lý chặt chẽ, sát sao tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ của NNT, hạn chế tình trạng mua bán hóa đơn bất hợp pháp.

hoan thien co che ap dung quan ly rui ro tuan thu trong quan ly thue tai viet nam

Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế áp dụng QLRRTT

Quá trình triển khai thực hiện áp dụng QLRR trong quản lý thuế hiện nay còn gặp nhiều bất cập, hạn chế. Một trong những nguyên nhân là do số lượng NNT ngày càng tăng nhưng tổ chức bộ máy trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao chưa tương xứng. Nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng và triển khai các biện pháp nghiệp vụ QLRR, quản lý tuân thủ là một nhiệm vụ lớn và phức tạp.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thuế, tính đến thời điểm hiện tại thì cả nước hiện có gần 1 triệu DN, gần 3 triệu hộ kinh doanh (trong đó có khoảng 1,9 triệu hộ kinh doanh thuộc diện phải nộp thuế) và 27 triệu cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN (trong đó có khoảng 7 triệu cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế TNCN). Nhiệm vụ thu NSNN được cấp có thẩm quyền giao cho ngành Thuế thực hiện hàng năm là rất lớn, bình quân khoảng gần 1,5 triệu tỷ đồng/năm, chiếm tỷ trọng trên 83% trên tổng thu ngân sách. Với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cùng với chủ trương đẩy mạnh hội nhập, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong thời gian tới sẽ ngày càng có nhiều DN, tổ chức cá nhân kinh doanh tại Việt Nam.

QLRR mới được nghiên cứu triển khai áp dụng tại một số nghiệp vụ quản lý thuế đơn lẻ nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết của công tác quản lý thuế (công tác lựa chọn NNT có rủi ro để xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm tra, phân loại hồ sơ hoàn thuế và quản lý hóa đơn), chưa xây dựng được hệ thống thống nhất về QLRR, quản lý tuân thủ nên chưa xây dựng và triển khai chương trình QLRRTT tổng thể về thuế.

Bên cạnh đó, nguồn lực triển khai nhiệm vụ QLRR, quản lý tuân thủ còn hạn chế. Theo đó, cơ chế, chính sách về QLRR mặc dù đã được ban hành khá đầy đủ, nhưng chưa thực sự đồng bộ, thống nhất. Cơ cấu tổ chức bộ máy cũng như việc trao quyền và trách nhiệm thực hiện QLRR chưa phù hợp, chưa tương xứng với công tác QLRR trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề QLRR là xu hướng tất yếu trong quản lý thuế hiện đại, đảm bảo liên kết, điều phối xuyên suốt trong các hoạt động nghiệp vụ thuế, nhưng việc sắp xếp tổ chức bộ máy QLRR trong ngành Thuế còn chưa phù hợp với thực tế triển khai công việc.

Ngoài ra, việc đánh giá rủi ro đối với NNT còn hạn chế, mới dừng ở nhận diện, các trường hợp có rủi ro cao về thuế cần can thiệp bằng những nghiệp vụ như thanh tra, kiểm tra thuế, cưỡng chế nợ thuế… riêng lẻ ở một số chức năng quản lý thuế. Chưa xây dựng được chương trình rủi ro tuân thủ tổng thể về thuế để đánh giá rủi ro trong tất cả các khâu, chức năng quản lý thuế.

Công tác thu thập, xử lý thông tin cũng còn hạn chế về phạm vi, mức độ chuyên sâu, chưa tập trung hóa về đầu mối để đảm bảo việc xây dựng, quản lý và điều phối tập trung thống nhất. Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế và các cơ quan trong và ngoài ngành Thuế còn nhiều hạn chế, bất cập gây khó khăn cho việc thu thập, trao đổi thông tin giữa các bên.

Quản lý tuân thủ dựa trên rủi ro bắt đầu với hệ thống pháp luật chặt chẽ và đủ mạnh. Với việc áp dụng kỹ thuật, công nghệ thông tin hiện đại sẽ hỗ trợ cơ quan thuế thực hiện phương pháp quản lý thuế mới dựa trên phân tích rủi ro này. Việc ứng dụng công nghệ thông tin cho phép xử lý nhanh chóng một lượng lớn các thông tin, sàng lọc hiệu quả thông tin dựa vào các tiêu chí rủi ro đã được xác định trước và hỗ trợ việc đưa ra quyết định đối với trường hợp rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp.

Trên cơ sở phân tích và đánh giá rủi ro, phân tích tần suất và mức độ vi phạm pháp luật về thuế (nếu có), đánh giá mức độ tuân thủ của NNT, cơ quan thuế tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá rủi ro xác định mức độ quan trọng và tính cấp thiết của việc xử lý rủi ro để đề xuất, kiến nghị áp dụng biện pháp phù hợp xử lý rủi ro.

Như vậy, yếu tố cốt lõi trong quản lý tuân thủ dựa trên rủi ro chính là phân loại NNT, thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp. Từ đó nâng cao ý thức tuân thủ của NNT, hướng đến tuân thủ tự nguyện. Để làm được điều đó, cơ quan thuế phải hoàn thiện cơ chế áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp gồm xây dựng và kiện toàn bộ phận QLRR về thuế thuộc Tổng cục Thuế nhằm nâng cao thẩm quyền, địa vị pháp lý và năng lực, nguồn nhân lực.

Đồng thời, xây dựng Bộ CSTC áp dụng QLRR tuân thủ tổng thể trong quản lý thuế; thực hiện phân đoạn NNT để có biện pháp quản lý phù hợp, từng bước nâng cao tính tuân thủ của NNT; triển khai xây dựng “Hệ thống ứng dụng cơ sở dữ liệu và phân tích rủi ro tổng thể” trên cơ sở nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích dữ liệu số lớn, sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, học máy vào phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ NNT.

Ngoài ra, nghiên cứu sửa đổi bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý thuế, pháp luật về QLRRTT của NNT nhằm thúc đẩy sự tuân thủ của NNT. Hoàn thiện Hệ thống cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử và thông tin chung về NNT phục vụ cho công tác phân tích rủi ro nói riêng và công tác quản lý thuế nói chung. Xây dựng chương trình hỗ trợ khuyến khích NNT tự nguyện tuân thủ pháp luật thuế thông qua việc cơ quan thuế hỗ trợ NNT tuân thủ pháp luật thuế. Phân tích, đánh giá rủi ro, xây dựng kế hoạch và chuyên đề thanh tra, kiểm tra trọng điểm hàng năm để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm góp phần nâng cao tính tuân thủ của NNT. Thường xuyên chú trọng đào tạo cán bộ thuế có đủ kiến thức, kỹ năng để hỗ trợ NNT tốt nhất, xây dựng sự tin tưởng của NNT với cơ quan thuế, từ đó nâng cao tính tuân thủ của NNT.

Minh Huệ

Bài 2: Tăng cường thu thập thông tin, nâng cao hiệu quả quản lý tuân thủ thuế

Tin liên quan

Hoàn thiện chính sách thuế với hộ kinh doanh: Hướng tới minh bạch và hỗ trợ toàn diện

Hoàn thiện chính sách thuế với hộ kinh doanh: Hướng tới minh bạch và hỗ trợ toàn diện

Hiện nay, Cục Thuế đang xây dựng đề án quan trọng nhằm hoàn thiện chính sách và phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh (HKD) trong bối cảnh xóa bỏ hình thức thuế khoán. Đề án thể hiện quyết tâm của ngành thuế trong việc hiện đại hóa công tác quản lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của khu vực kinh tế hộ.
Đổi mới quản lý thuế hộ, cá nhân kinh doanh: hướng đến thiết lập một cơ chế công bằng, minh bạch

Đổi mới quản lý thuế hộ, cá nhân kinh doanh: hướng đến thiết lập một cơ chế công bằng, minh bạch

Trong bối cảnh Nghị quyết số 68-NQ/TW đặt ra yêu cầu xóa bỏ hình thức khoán thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tại dự thảo Luật Quản lý thuế thay thế được xây dựng với định hướng toàn diện và hiện đại hơn.
Bài 4: Phó Chủ tịch HanoiSME Mạc Quốc Anh - Ưu đãi thuế cần “nguồn oxy” dài hạn

Bài 4: Phó Chủ tịch HanoiSME Mạc Quốc Anh - Ưu đãi thuế cần “nguồn oxy” dài hạn

Chiếm tỷ trọng áp đảo trong cộng đồng doanh nghiệp và giữ vai trò đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, các chính sách thuế hỗ trợ nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được coi như “nguồn oxy” giúp vượt khó, duy trì sản xuất và từng bước đổi mới. Tuy vậy, theo GS.TS Mạc Quốc Anh, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội DNNVV TP. Hà Nội (HanoiSME), để tạo nền tảng phát triển bền vững, cần một hệ thống ưu đãi thuế ổn định, dài hạn, gắn với chiến lược nâng cao năng suất và đổi mới sáng tạo.
Bài 3: Thuế điện tử - “đường cao tốc” cho hộ kinh doanh và doanh nghiệp nhỏ

Bài 3: Thuế điện tử - “đường cao tốc” cho hộ kinh doanh và doanh nghiệp nhỏ

Để đưa các chính sách thuế đến nhanh nhất, gần nhất với người dân, doanh nghiệp (DN), ngành Thuế không ngừng cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng các dịch vụ thuế điện tử, đẩy mạnh tiến độ triển khai hóa đơn điện tử (HĐĐT) từ máy tính tiền…
Giải ngân vốn đầu tư công tăng tốc mạnh, vượt xa cùng kỳ năm trước

Giải ngân vốn đầu tư công tăng tốc mạnh, vượt xa cùng kỳ năm trước

Nhờ sự chỉ đạo sát sao của Thủ tướng Chính phủ cùng các giải pháp điều hành quyết liệt, tiến độ giải ngân vốn đầu tư công 7 tháng năm 2025 đã có bước bứt phá rõ rệt.
Bài 2: Chính sách hỗ trợ thuế tiếp tục phát huy hiệu quả

Bài 2: Chính sách hỗ trợ thuế tiếp tục phát huy hiệu quả

Từ những “đầu tầu” kinh tế đến doanh nghiệp nhỏ, các chính sách hỗ trợ về thuế không chỉ giúp doanh nghiệp cải thiện dòng tiền, mà còn tạo niềm tin, tiếp sức cho quá trình phát triển.
Bỏ thuế khoán tạo công bằng giữa doanh nghiệp và hộ kinh doanh

Bỏ thuế khoán tạo công bằng giữa doanh nghiệp và hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh (HKD) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, góp phần đáng kể vào tăng trưởng và thu ngân sách. Tuy nhiên, phương thức quản lý thuế hiện hành chủ yếu dựa vào thuế khoán, đang bộc lộ nhiều bất cập và đòi hỏi một sự thay đổi cơ bản.
Bài 1: Chính sách thuế sát thực tế, gần doanh nghiệp

Bài 1: Chính sách thuế sát thực tế, gần doanh nghiệp

Chỉ trong thời gian ngắn, nhiều chính sách thuế đã được sửa đổi, bổ sung với tinh thần “gần doanh nghiệp, sát thực tế”. Những văn bản pháp luật mới ban hành không chỉ giảm bớt gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp và người nộp thuế, mà còn góp phần nâng cao tính minh bạch và đơn giản hóa thủ tục quản lý thuế.
Bài 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đo lường sự hài lòng của người nộp thuế

Bài 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đo lường sự hài lòng của người nộp thuế

Để tiếp tục nâng cao chất lượng đo lường sự hài lòng của người nộp thuế đối với sự phục vụ của cơ quan thuế, Văn phòng và Ban Chuyển đổi số đã tham mưu cho lãnh đạo Cục Thuế triển khai một chương trình toàn diện, qua đó từng cơ quan thuế, cán bộ thuế điều chỉnh hành vi và nâng cao hiệu quả phục vụ người nộp thuế.
Vốn FDI - xương sống của các ngành công nghiệp chủ lực

Vốn FDI - xương sống của các ngành công nghiệp chủ lực

Đánh giá về đóng góp của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến công nghiệp hóa tại Việt Nam, các chuyên gia kinh tế cho rằng, FDI đã tạo ra "đòn bẩy" cho chiến lược công nghiệp hoá tại Việt Nam.
Bộ Tài chính dự kiến thời gian thí điểm thị trường giao dịch tài sản mã hóa

Bộ Tài chính dự kiến thời gian thí điểm thị trường giao dịch tài sản mã hóa

Tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 7/2025 diễn ra chiều 7/8, Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi đã làm rõ vấn đề thí điểm giao dịch tài sản mã hóa.
Bài 2: Thực tiễn triển khai đo lường sự hài lòng của người nộp thuế

Bài 2: Thực tiễn triển khai đo lường sự hài lòng của người nộp thuế

Từ đầu tháng 7/2025, Cục Thuế chính thức triển khai đo lường sự hài lòng của người nộp thuế (NNT) đối với sự phục vụ của cơ quan thuế trên phạm vi toàn quốc. Việc triển khai đo lường sự hài lòng của NNT nhằm đánh giá khách quan chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công của cơ quan thuế. Sau hơn 1 tháng triển khai Thuế các tỉnh, TP đã chia sẻ những kinh nghiệm thực tiễn đáng chú ý.
Các bộ, ngành phải cắt giảm tối thiểu 30% thủ tục, điều kiện kinh doanh trước ngày 30/8

Các bộ, ngành phải cắt giảm tối thiểu 30% thủ tục, điều kiện kinh doanh trước ngày 30/8

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ban hành Công điện số 127/CĐ-TTg yêu cầu các bộ, ngành, địa phương khẩn trương hoàn thành việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và điều kiện kinh doanh trước ngày 30/8/2025. Mục tiêu là giảm tối thiểu 30% điều kiện kinh doanh, thời gian và chi phí tuân thủ để tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
Xem thêm
toan-phat-group
buu-dien-viet-nam
cong-ty-tnhh-vsl-viet-nam

Tin mới

Thuế tỉnh Thái Nguyên thu ngân sách 7 tháng đạt 64% dự toán

Thuế tỉnh Thái Nguyên thu ngân sách 7 tháng đạt 64% dự toán

Sau hơn 1 tháng sáp nhập, Thuế tỉnh Thái Nguyên đã triển khai đồng bộ các giải pháp để vận hành bộ máy ổn định, thông suốt tạo thuận lợi cho công tác quản lý
Ra mắt Ban chấp hành Đảng ủy Cục Thuế

Ra mắt Ban chấp hành Đảng ủy Cục Thuế

Ngày 22/8, Đảng ủy Cục Thuế đã công bố Quyết định của Bộ Tài chính về việc chỉ định tham gia Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy Cục Thuế
Bất chấp biến động, xuất khẩu cá tra vẫn tăng trưởng 2 con số

Bất chấp biến động, xuất khẩu cá tra vẫn tăng trưởng 2 con số

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, kim ngạch XK cá tra trong 7 tháng năm 2025 đạt hơn 1,2 tỷ USD, tăng 11% so với cùng kỳ 2024. Đây là con số cho thấy sự bền bỉ của ngành trước những thách thức từ thị trường và chính sách quốc tế.
Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 4 đối thoại, gỡ vướng cho doanh nghiệp

Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 4 đối thoại, gỡ vướng cho doanh nghiệp

Ngày 22/8, tại Hội nghị đối thoại với hơn 40 doanh nghiệp XNK và doanh nghiệp kinh doanh kho bãi cảng, Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 4 (Chi cục Hải quan khu vực II) đã thông tin nhiều nội dung quan trọng và giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp.
Vietjet khởi công Trung tâm Kỹ thuật Bảo dưỡng Tàu bay tại Long Thành

Vietjet khởi công Trung tâm Kỹ thuật Bảo dưỡng Tàu bay tại Long Thành

Ngày 19/8/2025, Hãng hàng không Vietjet chính thức khởi công Trung tâm Kỹ thuật Bảo dưỡng Tàu bay tại Cảng Hàng không Quốc tế Long Thành.
(INFOGRAPHICS): 7 tháng năm 2025: Xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh

(INFOGRAPHICS): 7 tháng năm 2025: Xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh

Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 262,44 tỷ USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2024, nhập khẩu đạt 252,26 tỷ USD, tăng 17,9%.
(INFOGRAPHICS): Cơ cấu tổ chức Thuế tỉnh Đắk Lắk

(INFOGRAPHICS): Cơ cấu tổ chức Thuế tỉnh Đắk Lắk

Từ ngày 1/7/2025, ngành Thuế đã ổn định về tổ chức bộ máy, nhân sự của Thuế tỉnh, thành phố để hoạt động thông suốt theo mô hình chính quyền địa phương 2 cấp. Tạp chí Kinh tế - Tài chính giới thiệu đến bạn đọc thông tin cơ bản về nhân sự lãnh đạo, cơ cấu tổ chức Thuế tỉnh Đắk Lắk.
(INFOGRAPHICS): Cơ cấu tổ chức Thuế thành phố Hải Phòng

(INFOGRAPHICS): Cơ cấu tổ chức Thuế thành phố Hải Phòng

Tạp chí Kinh tế - Tài chính giới thiệu đến bạn đọc thông tin cơ bản về nhân sự lãnh đạo, cơ cấu tổ chức Thuế thành phố Hải Phòng.
Những nhóm hàng hóa dịch vụ tác động mạnh nhất đến CPI 7 tháng năm 2025

Những nhóm hàng hóa dịch vụ tác động mạnh nhất đến CPI 7 tháng năm 2025

Theo số liệu của Cục Thống kê , chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 7 tháng năm 2025 tăng 3,26% so với cùng kỳ năm trước.
(INFORGRAPHICS): Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng tính thuế TNCN theo đề xuất mới nhất

(INFORGRAPHICS): Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng tính thuế TNCN theo đề xuất mới nhất

2 phương án về biểu thuế lũy tiến từng phần được đưa ra tại dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế).
Phiên bản di động