Xử lý tình huống trong xác định trị giá hải quan về phí bản quyền, phí giấy phép
Hoạt động nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, Cục Hải quan Quảng Ninh. Ảnh: T.Trang. |
Phân tích ví dụ về việc người mua phải thanh toán trực tiếp hoặc gián tiếp phí bản quyền, phí giấy phép như một điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu (theo quy định tại điểm b khoản 3, khoản 6 Điều 14 Thông tư 60), phụ lục Thông tư 60 đã đưa ra tất cả các tình huống từ 1 đến 7 (trừ tình huống 2), đều thỏa mãn điều kiện khoản phí bản quyền, phí giấy phép được người mua trả “như một điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu”. Cụ thể như sau:
Tình huống 1: Người mua B và người bán S thỏa thuận trong hợp đồng mua bán về việc người mua trả tiền hàng và tiền phí bản quyền. Thực tế, người mua thanh toán cho người bán tiền hàng và tiền phí bản quyền theo đúng thỏa thuận. Như vậy, khoản phí bản quyền do người mua trả tại tình huống này thỏa mãn điều kiện “như một điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu” theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Thông tư 60, vì người mua B trả phí bản quyền cho người bán S (đồng thời là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ) để mua được hàng hóa.
Tình huống 2: Người mua B và người bán S ký hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó đề cập đến việc người bán cung cấp hàng hóa và người mua trả tiền hàng. Giữa B và S không có thỏa thuận gì về đối tượng quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hàng hóa mua bán giữa hai bên.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán, người mua B thanh toán tiền hàng cho người bán S; ngược lại người bán S giao hàng cho người mua B.
Mặt khác, để bảo đảm quyền kinh doanh hợp pháp đối với hàng hóa có sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, người mua B ký hợp đồng chuyển giao quyền sở dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ với chủ thể quyền sở hữu trí tuệ L và thực hiện nghĩa vụ thanh toán phí bản quyền theo thỏa thuận với L.
Phí bản quyền do người mua B trả cho L tại tình huống này không thỏa mãn điều kiện “như một điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu” theo quy định tại điểm b khoản 3, khoản 6 Điều 14 Thông tư này vì không có bất kỳ sự thỏa thuận nào về việc Người mua B phải trả phí bản quyền để được mua hàng hóa từ Người bán S.
Tình huống 3: Người mua B ký hợp đồng mua bán hàng hóa với người bán S, trong đó thỏa thuận B phải ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ với chủ thể L và thanh toán phí bản quyền cho L. B nhận hàng từ S, thanh toán tiền hàng cho S. B thanh toán phí bản quyền cho L theo hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ đã ký kết.
Phí bản quyền do người mua B trả cho L tại tình huống này thỏa mãn điều kiện “như một điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu” quy định tại điểm b khoản 3, khoản 6 Điều 14 Thông tư 60 vì giữa người mua B và người bán S có thỏa thuận về việc người mua B phải thanh toán phí bản quyền cho L để được mua hàng hóa NK.
Tình huống 4: Người mua B ký hợp đồng mua bán hàng hóa với người bán S, trong đó có thỏa thuận B phải ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ với chủ thể quyền sở hữu trí tuệ L và thanh toán phí bản quyền cho L. L là công ty mẹ của S.
Người mua B nhận hàng từ S và thanh toán tiền hàng cho S theo thỏa thuận hợp đồng mua bán. Người mua B cũng trả phí bản quyền cho L theo hợp đồng chuyển giao.
Phí bản quyền do người mua trả tại tình huống này thỏa mãn điều kiện “như một điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu” theo quy định tại điểm b khoản 3, khoản 6 Điều 14 Thông tư 60 vì giữa người bán S và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ L có mối quan hệ đặc biệt (công ty mẹ con) và người mua chỉ được mua hàng hóa khi trả phí bản quyền.
Tình huống 5: Người mua B ký hợp đồng mua bán hàng hóa với người bán S, trong đó thỏa thuận việc B phải ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ với chủ thể quyền sở hữu trí tuệ L và phải trả phí bản quyền cho L.
Người mua B đã ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ với L và thực hiện nghĩa vụ thanh toán phí bản quyền cho L.
Giữa chủ thể L và người bán S có thỏa thuận về việc chủ thể L chỉ ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ nếu người mua mua hàng của S; ngược lại, khi ký hợp đồng mua bán hàng hóa, người bán S chỉ được chấp thuận bán hàng cho bên mua đồng ý trả phí bản quyền cho L.
Phí bản quyền do người mua trả tại tình huống này thỏa mãn điều kiện “như một điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu” quy định tại điểm b khoản 3, khoản 6 Điều 14 Thông tư 60 vì người mua B mua hàng hóa từ người bán S do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ L chỉ định.
Tình huống 6: Người mua B ký hợp đồng mua bán hàng hóa với Người bán S, nhận hàng từ S và thanh toán tiền hàng theo thỏa thuận. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, hai bên thỏa thuận việc B trả phí về quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ cho S vì S có hợp đồng độc quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ ký kết với Chủ thể L.
Phí bản quyền do người mua trả tại tình huống này thỏa mãn điều kiện “như một điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu” quy định tại điểm b khoản 3, khoản 6 Điều 14 Thông tư này vì người mua B chỉ được mua hàng hóa khi có trả phí bản quyền cho Người bán S.
Tình huống 7: Người mua B ký hợp đồng độc quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp với chủ thể quyền sở hữu trí tuệ L, trong đó chủ thể L chỉ định người mua B chỉ được mua hàng hóa từ người bán là nhà sản xuất S. B thực hiện việc trả phí bản quyền cho L theo thỏa thuận hợp đồng cấp phép, theo thỏa thuận với chủ thể L, người mua B ký hợp đồng mua bán hàng hóa với người bán S, nhận hàng từ S và thanh toán tiền hàng cho S.
Phí bản quyền do người mua trả tại tình huống này thỏa mãn điều kiện “như một điều kiện cho giao dịch mua bán hàng hóa nhập khẩu” quy định tại điểm b khoản 3, khoản 6 Điều 14 Thông tư 60 vì người mua B phải trả phí bản quyền để được mua hàng hóa của người bán S, đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ L”.
Điều kiện “liên quan đến hàng hóa NK” Đưa ra ví dụ về khoản phí bản quyền, phí giấy phép thỏa mãn điều kiện “liên quan đến hàng hóa nhập khẩu” (theo quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4 Điều 14 Thông tư 60), tại phụ lục Thông tư 60/2019/TT-BTC đã đưa ra ví dụ phân tích cụ thể. Ví dụ cho trường hợp được nêu tại điểm b.1 khoản 4 Điều 14 Thông tư 60: Công ty Y (người bán) tại nước B sử dụng bí quyết kỹ thuật (bí mật kinh doanh) Z để sản xuất ra động cơ xe máy hiệu K. Công ty X (người mua) tại Việt nam nhập khẩu động cơ xe máy hiệu K của Công ty Y. Ngoài việc trả tiền để mua hàng hóa nhập khẩu, Công ty X phải trả cho Công ty Y tiền phí về quyền sử dụng động cơ xe máy nhãn hiệu K. Khoản tiền trả về quyền sử dụng động cơ xe máy nhãn hiệu K liên quan đến hàng nhập khẩu là động cơ xe máy, do đó thỏa mãn quy định tại điểm b.1 khoản 4 Điều 14 Thông tư 60. Ví dụ cho trường hợp được nêu tại điểm b.2 khoản 4 Điều 14 Thông tư 60: Công ty I tại Việt Nam ký Hợp đồng với công ty J tại nước X về việc nhập khẩu thuốc chứa hoạt chất A. Hoạt chất A là hàng hóa được sản xuất theo Sáng chế B. Do đó, để được mua thuốc có chứa hoạt chất A, người mua - Công ty I - phải trả cho Công ty J khoản phí bản quyền (tính theo đơn vị sản phẩm). Khoản phí bản quyền trong trường hợp này được coi là liên quan đến hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều 14 Thông tư 60. |
Tin liên quan
Có được cộng hay trừ khoản tiền thưởng vận chuyển liệu trong trị giá hải quan?
16:15 | 25/04/2024 Chính sách và Cuộc sống
Khai sai trị giá nếu không tính đầy đủ chi phí vào trị giá hải quan
10:38 | 22/02/2024 Chính sách và Cuộc sống
Trị giá hải quan hàng đi mượn chuyển đổi mục đích sử dụng
08:02 | 03/01/2024 Chính sách và Cuộc sống
Giải pháp phòng ngừa rủi ro cho doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu
07:30 | 25/04/2024 Chính sách và Cuộc sống
Doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản lo lắng một số điểm bất cập từ 2 nghị định mới
21:25 | 24/04/2024 Chính sách và Cuộc sống
Sửa đổi, hoàn thiện quy định về Quỹ phát triển đất
18:08 | 22/04/2024 Chính sách và Cuộc sống
Mặt hàng máy lọc nước có được giảm thuế giá trị gia tăng?
15:58 | 22/04/2024 Chính sách và Cuộc sống
Hoàn thiện chính sách thuế giá trị gia tăng, thúc đẩy 3 động lực tăng trưởng kinh tế
16:28 | 19/04/2024 Nghiên cứu - Trao đổi
Mặt hàng máy thêu có được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP?
15:24 | 19/04/2024 Chính sách và Cuộc sống
Hoàn thuế hàng nhập khẩu sau đó phải tái xuất
09:38 | 19/04/2024 Chính sách và Cuộc sống
Doanh nghiệp thủy sản kiến nghị về chỉ tiêu kháng sinh, hạn ngạch xuất khẩu
08:17 | 19/04/2024 Chính sách và Cuộc sống
Rút ngắn quy trình, thời gian quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm
08:14 | 19/04/2024 Chính sách và Cuộc sống
Luật Cảnh sát biển Việt Nam: Hiệu quả từ thực tiễn
17:31 | 18/04/2024 Chính sách và Cuộc sống
Đề xuất các quy định mới về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
16:37 | 17/04/2024 Nghiên cứu - Trao đổi
Chuyển nhượng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu
15:24 | 17/04/2024 Chính sách và Cuộc sống
Thuế GTGT đối với hàng đã được miễn thuế NK sau đó chuyển mục đích sử dụng
12:14 | 17/04/2024 Chính sách và Cuộc sống
Vấn đề Bạn quan tâm
Tin mới
Đón đầu kỳ vọng nâng hạng thị trường chứng khoán, SSI đặt mục tiêu lợi nhuận tăng 19%
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia đấu thầu để xử lý chênh lệch giá vàng
Có được cộng hay trừ khoản tiền thưởng vận chuyển liệu trong trị giá hải quan?
Hải quan Việt Nam tham gia hỗ trợ SACU triển khai thực hiện Chương trình AEO
Hải quan Tây Ninh bắt giữ 6 tấn xoài tươi nhập lậu qua biên giới
LONGFORM: Hệ sinh thái Tài chính số- Lấy dữ liệu làm tài nguyên, lấy giải pháp đột phá làm nền tảng
16:55 | 16/04/2024 Megastory/Longform
Infographics: Quá trình công tác của tân Phó Cục trưởng Hải quan Khánh Hòa Nguyễn Văn Cường
22:04 | 05/04/2024 Infographics
Infographics: Quá trình công tác của tân Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Đinh Ngọc Thắng
13:54 | 27/03/2024 Infographics
Infographics: Quá trình công tác của tân Cục trưởng Cục Hải quan Quảng Nam Dương Xuân Sinh
09:44 | 02/03/2024 Infographics
Infographics: Quá trình công tác của tân Phó Trưởng Ban Cải cách, hiện đại hóa hải quan Đặng Thanh Dũng
14:53 | 28/02/2024 Infographics