WB đo chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới như thế nào?
Tổng cục Hải quan đang nỗ lực cùng với các bộ, ngành nâng xếp hạng chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới. Ảnh: N.Linh |
Phương pháp đánh giá của WB
Mới đây, Tổng cục Hải quan đã công bố cụ thể nghiên cứu, phân tích nội hàm, kết quả chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới của Việt Nam. Theo đó, WB thực hiện thu thập thông tin để đánh giá thông qua khảo sát cho các đối tượng được lựa chọn. Trong đó, chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới đánh giá về hoạt động của cơ quan Hải quan và các đơn vị liên quan (cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị kinh doanh kho bãi cảng, đơn vị vận tải...) đối với hoạt động xuất, nhập khẩu.
Thời gian và lộ trình khảo sát hàng năm của WB là: Từ tháng 3 đến tháng 5 gửi bảng hỏi khảo sát; Từ tháng 6 đến tháng 9 nhận phiếu trả lời, tổng hợp dữ liệu, tính toán, phân tích dữ liệu và xây dựng khung báo cáo; Tháng 10 công bố Báo cáo Môi trường kinh doanh.
WB thực hiện khảo sát từ khi lô hàng xuất khẩu/nhập khẩu được vận chuyển từ kho hàng tại thành phố thương mại chính của đơn vị xuất khẩu đến kho hàng tại thành phố thương mại chính của đơn vị nhập khẩu: Việt Nam là TP. Hồ Chí Minh, Nhật Bản là Tokyo.
Mặt hàng WB khảo sát là hàng mới, không phải hàng đã qua sử dụng. Đối với nhập khẩu là nhóm hàng có mã số HS 8708 (Phụ tùng ô tô); Xuất khẩu là nhóm hàng có mã số HS85 (hàng điện máy, thiết bị điện, máy thu, tái tạo âm thanh, máy ghi hình…).
Cách thức tính điểm số xếp hạng: Chỉ số “Giao dịch thương mại qua biên giới” được tính trên kết quả trung bình cộng câu trả lời tại bảng hỏi của 8 chỉ số thành phần về thời gian, chi phí hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
Việt Nam đang đứng vị trí thứ 100/190 nước về giao dịch qua biên giới
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB) tại báo cáo Môi trường kinh doanh liên tục trong 2 năm 2016, 2017, Việt Nam giữ vững vị trí thứ 4 trong 10 nước ASEAN về chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới với thời gian và chi phí đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu đều có sự chuyển biến tích cực so với năm trước.
Năm 2016, thời gian giao dịch thương mại qua biên giới (bao gồm thời gian làm các thủ tục tại cửa khẩu và thời gian chuẩn bị hồ sơ) đối với hàng nhập khẩu là 138 giờ, giảm 32 giờ; đối với hàng xuất khẩu là 108 giờ, giảm 32 giờ;
Năm 2017-2018, thời gian giao dịch thương mại qua biên giới đối với hàng nhập khẩu là 132 giờ, giảm 6 giờ; đối với hàng xuất khẩu là 105 giờ, giảm 3 giờ (giảm ở thời gian làm thủ tục tại cửa khẩu); Chi phí giao dịch thương mại qua biên giới (bao gồm chi phí làm các thủ tục tại cửa khẩu và chi phí chuẩn bị hồ sơ) đối với hàng nhập khẩu và xuất khẩu đều giảm 19 USD (giảm ở chi phí làm thủ tục tại cửa khẩu).
Giải pháp nâng hạng chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới (HQ Online) - Một trong những mục tiêu đặt ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 1/1/2019 của Chính phủ là nâng xếp hạng chỉ ... |
Chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới: Thời gian và chi phí đã rút ngắn (HQ Online)- Mới đây, Ngân hàng thế giới (WB) công bố xếp hạng Môi trường kinh doanh năm 2017. Theo đó, chỉ số “giao dịch ... |
Năm 2018, vị trí xếp hạng của Việt Nam đối với Chỉ số chung về môi trường kinh doang giảm 1 bậc (từ vị trí 68 lên vị trí 69/190 nước); chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới giảm 6 bậc (từ vị trí 94 lên đến vị trí 100/190 nước).
Kết quả xếp hạng của Việt Nam phản ánh điều gì?
Theo phân tích của Tổng cục Hải quan, đối với xếp hạng Chỉ số chung về môi trường kinh doanh: Một số quốc gia châu Phi, Trung Quốc, Ấn Độ, đặc biệt khu vực ASEAN là Malaysia có sự cải thiện vượt bậc về lĩnh vực trong hoạt động kinh doanh dẫn đến sự thay đổi về vị trí xếp hạng chung về môi trường kinh doanh.
Đối với xếp hạng Chỉ số thương mại qua biên giới, một số quốc gia có sự cải thiện vượt bậc về hoạt động giao thương hàng hóa qua biên giới như Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, đặc biệt khu vực ASEAN là Malaysia, Lào
Malaysia tăng 13 bậc từ vị trí 61 lên vị trí 48/190; nguyên nhân do: Malaysia đã đẩy mạnh hải quan điện tử, quản lý rủi ro và nâng cấp cơ sở vật chất và hệ thống quản lý hoạt động tại cảng biển chính Klang.
Lào tăng 48 bậc từ vị trí 124 lên vị trí 76; nguyên nhân theo nhận định của WB là Lào đã đơn giản hóa quy trình thông quan hàng tại cửa khẩu.
Ngoài 2 nước trên, 8 nước còn lại trong ASEAN đều bị giảm từ 2 đến 7 bậc trong bảng xếp hạng.
Chỉ số này cũng phản ánh nguyên nhân về mặt chủ quan, trong đó, đối với hoạt động hải quan: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vẫn chưa phủ tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước về Hải quan; Các hệ thống CNTT được xây dựng, phát triển dựa trên yêu cầu nghiệp vụ qua nhiều giai đoạn và nhiều mục tiêu khác nhau. Đặc thù các văn bản quy phạm pháp luật thường xuyên có sự thay đổi tuy nhiên các thủ tục để trình phê duyệt dự án xây dựng hệ thống CNTT phải trải qua rất nhiều bước, nhiều thủ tục nên mức độ đáp ứng của hệ thống CNTT đôi khi không theo kịp các quy định pháp luật mới.
Việc áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro vào trong hoạt động nghiệp vụ hải quan còn một số hạn chế do một số nguyên nhân như: Cơ sở hạ tầng CNTT chưa đồng bộ; công tác lựa chọn soi chiếu vẫn chưa đáp ứng hoàn toàn yêu cầu quản lý; công tác xếp hạng, đánh giá tuân thủ, đánh giá tự động trên hệ thống công nghệ thông tin chưa thực sự sát với tình hình thực tế.
Bên cạnh đó, hoạt động quản lý, kiểm tra chuyên ngành (KTCN) và triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN, dù số lượng thủ tục hành chính triển khai mới đã tăng lên một cách nhanh chóng, riêng năm 2018 đã triển khai mới 101 thủ tục, nâng số thủ tục triển khai thông qua Cơ chế một cửa quốc gia hiện nay lên 148 thủ tục, tăng gấp 2 lần số thủ tục thực hiện trong 4 năm cộng lại (từ 2014 – 2017 mới triển khai được 47 thủ tục). Tuy nhiên, số thủ tục triển khai mới vẫn chưa đáp ứng mục tiêu đề ra theo Kế hoạch hành động của Chính phủ; một số bộ, ngành chậm xây dựng Kế hoạch hành động chi tiết để triển khai.
Về KTCN, số lượng hàng hóa phải KTCN còn chiếm tỷ trọng lớn. Văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý và KTCN có phạm vi quản lý và kiểm tra rộng, nhiều mặt hàng chưa có mã số HS, chưa có đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn để thực hiện việc kiểm tra; còn quy định chồng chéo một hàng hóa phải thực hiện cùng lúc nhiều thủ tục, chịu nhiều hình thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành do cùng một bộ, ngành.
KTCN thực hiện chủ yếu bằng phương thức thủ công, chưa áp dụng rộng rãi phương pháp quản lý rủi ro, việc công nhận kết quả kiểm tra.
Kết quả chỉ số cũng phản ánh những hạn chế trong hoạt động kinh doanh kho bãi, logistics và hoạt động khác có liên quan như: Kết cấu hạ tầng giao thông không đồng bộ, thiếu kết nối, thiếu nguồn lực để hiện đại hóa, nâng cao năng lực bốc xếp, giữa các cảng có tình trạng mất cân đối cung cầu… Những hạn chế đó khiến hệ thống cảng, kho bãi chưa phát huy hết năng lực, làm chi phí logistics tăng cao.
Một số địa phương có tình trạng số lượng kho, bãi lớn nhưng nằm rải rác, dàn trải, không có định hướng cụ thể nên hiệu quả kinh doanh của không ít kho, bãi không hiệu quả, lượng hàng hóa ít, không tương xứng với nguồn lực đầu tư.
Riêng đối với cảng Cát Lái là cảng có lưu lượng hàng hóa XNK lớn nhất cả nước, tuy nhiên hạ tầng thiếu đồng bộ, kết nối; tình trạng kẹt xe kéo dài trong nhiều giờ trên trục đường Đồng Văn Cống (quận 2), Nguyễn Văn Linh (quận 7) đã gây thiệt hại nặng nề cho doanh nghiệp, đẩy chi phí logistics tăng cao.
Theo phân tích chi tiết về thời gian và chi phí giao dịch thương mại qua biên giới của đại diện Ngân hàng Thế giới tại Hội nghị “Thúc đẩy cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại” tháng 7/2018 nhằm xác định ưu tiên cải cách nhằm giảm chi phí thương mại và tăng cường năng lực cạnh tranh của Việt Nam cho thấy: Thời gian thuộc trách nhiệm của đơn vị xếp dỡ, lưu kho tại cảng và logistics chiếm 28% đối với hàng nhập và 50% đối với hàng xuất. Thời gian thuộc trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chuyên ngành là rất lớn: Thời gian tuân thủ về chứng từ đối với kiểm tra chuyên ngành (thời gian chuẩn bị hồ sơ xuất nhập khẩu) và thời gian tuân thủ tại cửa khẩu đối với cơ quan ngoài hải quan (thời gian kiểm tra và ra báo cáo kiểm tra chất lượng) chiếm đến 61% đối với hàng nhập; 46% đối với hàng xuất. Chi phí xếp dỡ, lưu kho tại cảng và chi phí logistics chiếm đến 64% đối với hàng nhập, 63% đối với hàng xuất. Chi phí thực hiện thủ tục tuân thủ kiểm tra chuyên ngành (chi phí chuẩn bị hồ sơ xuất, nhập khẩu) và chi phí kiểm tra chất lượng chiếm 25% đối với hàng nhập, 27% đối với hàng xuất. |
Tin liên quan
Hợp tác chống buôn lậu, ma túy ở biên giới, cửa khẩu
14:00 | 13/12/2024 An ninh XNK
Chia sẻ kinh nghiệm phối hợp chống tội phạm giữa Hải quan và Công an
16:26 | 06/12/2024 An ninh XNK
Khởi tố vụ buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới xảy ra tại Hà Nam
10:25 | 09/11/2024 An ninh XNK
Podcast Hải quan Online tổng hợp tuần 4 tháng 12/2024
08:48 | 23/12/2024 Multimedia
Doanh nghiệp đồng thuận, đánh giá cao hỗ trợ của Hải quan Quảng Ngãi
08:43 | 23/12/2024 Hải quan
Hải quan Móng Cái tiếp tục giữ vị trí quán quân chỉ số năng lực cạnh tranh
10:56 | 21/12/2024 Hải quan
Hải quan Bà Rịa – Vũng Tàu nỗ lực để sẵn sàng triển khai hiệu quả mô hình tổ chức mới
09:46 | 21/12/2024 Hải quan
Hải quan Tây Ninh: Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao
21:48 | 20/12/2024 Hải quan
Đảng bộ Cục Hải quan Quảng Ninh thực hiện thắng lợi, toàn diện mọi mặt công tác
20:53 | 20/12/2024 Hải quan
Hải quan Đà Nẵng đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu
20:40 | 20/12/2024 Hải quan
Hải quan Nam Giang đưa máy soi hành lý vào hoạt động
18:25 | 20/12/2024 Hải quan
Hải quan Hà Tĩnh tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy theo chủ trương đề ra
16:20 | 20/12/2024 Hải quan
PHOTOS: Nhọc nhằn đường lên cửa khẩu quốc tế Nam Giang
16:05 | 20/12/2024 Hải quan
Cao Bằng: Hải quan Tà Lùng thu ngân sách hơn 770 tỷ đồng tăng 38%
14:50 | 20/12/2024 Hải quan
Hải quan Lạng Sơn bám sát thực tiễn để hoàn thành nhiệm vụ được giao
14:17 | 20/12/2024 Hải quan
Hiện đại hóa hải quan: Từ VNACCS đến Hải quan số. Bài 2: Đòi hỏi cấp thiết về hệ thống công nghệ thông tin mới
07:47 | 20/12/2024 Hiện đại hóa hải quan
Vấn đề Bạn quan tâm
Tin mới
Cơn khát căn hộ tại lõi trung tâm nội đô tiếp tục tiếp diễn
Công bố 10 sự kiện nổi bật ngành Công Thương năm 2024
Những thông tin hấp dẫn trên Tạp chí Hải quan số 103 phát hành ngày 24/12/2024
Chìa khóa để TPHCM tiến vào kỷ nguyên mới, vươn lên cùng khát vọng dân tộc
Kim ngạch xuất nhập khẩu tiến tới mốc lịch sử khoảng 800 tỷ USD
(Infographics) Tổng thu từ xuất nhập khẩu các tỉnh, thành vùng Tây Nguyên
10:50 | 15/12/2024 Hải quan
(INFOGRAPHICS) Kim ngạch hơn 67 tỷ USD, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam
11:29 | 04/12/2024 Infographics
(INFOGRAPHICS): Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp tham gia chương trình tự nguyện tuân thủ
16:30 | 06/12/2024 Infographics
(INFOGRAPHICS) Tổng thu từ XNK các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ
16:33 | 06/12/2024 Xuất nhập khẩu
(INFOGRAPHICS) 66 tỷ USD kim ngạch xuất nhập khẩu tháng 11
14:29 | 12/12/2024 Infographics