Tăng cường rà soát hồ sơ, trường hợp hoàn thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa
(HQ Online) - Để công tác hoàn thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa theo Chương trình ưu đãi thuế, Tổng cục Hải quan yêu cầu các cục hải quan tỉnh, thành phố tổ chức kiểm tra, rà soát các tồn tại và thực hiện một số giải pháp cụ thể.
Qua công tác kiểm tra thực hiện nghiệp vụ hoàn thuế, xử lý số tiền thuế nộp thừa và quá trình theo dõi việc thực hiện Chương trình ưu đãi thuế theo Điều 7a, Điều 7b Nghị định 125/2017/NĐ-CP, Nghị định 57/2020/NĐ-CP và Nghị định 101/2021/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan nhận thấy còn một số tồn tại như: Hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn trước kiểm sau nhưng phân loại thành hồ sơ kiểm trước, hoàn sau; thời gian xử lý hồ sơ thuộc diện hoàn trước quá 6 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Hải quan có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế...
Cụ thể, trong công tác phân loại hồ sơ hoàn thuế, một số đơn vị thực hiện không đúng theo quy định tại Điều 73 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 22 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 2 Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính; chưa đảm bảo thời gian xử lý hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Đồng thời, việc thực hiện hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc không xuất khẩu vào khu phi thuế quan theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP; thực hiện hoàn thuế theo thủ tục xử lý tiền thuế nộp thừa đối với người nộp thuế đã nộp thuế xuất nhập khẩu nhưng không có hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất nhập khẩu ít hơn so với hàng hóa xuất nhập khẩu đã nộp thuế, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, khoản 1 Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP vẫn còn nhiều tồn tại.
Công chức Hải quan Hà Nam Ninh thực hiện rà soát hồ sơ, chứng từ trong quy trình nghiệp vụ. Ảnh: H.Nụ |
Bên cạnh đó, nhiều đơn vị vẫn chưa thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước theo nguyên tắc rủi ro trong quản lý thuế và trong thời hạn 5 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản 4 Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC.
Do đó, để công tác hoàn thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa thực hiện theo đúng quy định, Tổng cục Hải quan yêu cầu các cục hải quan tỉnh, thành phố thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết thời hạn hoàn thuế theo đúng quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH13, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Thông tư 06/2021/TT-BTC.
Trong đó, đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế nhưng đã phân loại thuộc diện hoàn trước kiểm tra sau, các đơn vị cần phải tổ chức kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với tất cả các trường hợp này theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC.
Kiểm tra, rà soát các trường hợp hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Trường hợp phát hiện đã hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc không xuất khẩu sản phẩm vào khu phi thuế quan thì thực hiện thu hồi số tiền thuế đã hoàn theo quy định.
Thực hiện thủ tục hoàn thuế (không thực hiện thủ tục xử lý tiền thuế nộp thừa) đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế xuất nhập khẩu nhưng không có hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất nhập khẩu ít hơn so với hàng hóa xuất nhập khẩu đã nộp thuế theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Trường hợp cơ quan Hải quan đã thực hiện hoàn trả tiền thuế cho người nộp thuế theo thủ tục xử lý tiền thuế nộp thừa thì thông báo cho người nộp thuế thực hiện nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC; hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC.
Thực hiện kiểm tra đối với hồ sơ thuộc diện hoàn trước theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH13, khoản 4 Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC, Điều 21 Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 3994/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Đồng thời, các đơn vị cần phối hợp với cơ quan Thuế tại địa phương để thu thập, trao đổi thông tin phục vụ kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Kiểm soát chặt chẽ công tác hoàn thuế theo quy định.
Lãnh đạo đơn vị chỉ đạo rà soát, đánh giá rủi ro về công tác hoàn thuế trong toàn đơn vị, kịp thời phát hiện sai sót để chấn chỉnh và xử lý đối với cán bộ, công chức, lãnh đạo và bộ phận liên quan thực hiện không đúng quy định.