Một số mặt hàng XNK chính 9 tháng
(HQ Online)- Theo số liệu thông kê của Tổng cục Hải quan, tính đến hết quý 3/2011, trị giá thương mại hàng hoá của Việt Nam với các châu lục đều tăng trưởng ở mức hai con số. Trong đó, thương mại song phương của Việt Nam với châu Phi có trị giá thấp nhất (4,14 tỷ USD), nhưng lại có mức tăng trưởng cao nhất (114%); trị giá thương mại hàng hoá với châu Á tiếp tục dẫn đầu với 96,2 tỷ USD, tăng 33,1% và chỉ thấp hơn mức tăng của xuất nhập khẩu với châu Phi. Xin giới thiệu một số mặt hàng XNK chính trong 9 tháng qua.
Một số mặt hàng xuất khẩu chính
Hàng thủy sản: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng 9 đạt 560 triệu USD, giảm 8,8% so với tháng trước, qua đó nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 9 tháng lên 4,35 tỷ USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm 2010.
Tính đến hết quý III/2011 xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường EU đạt hơn 1 tỷ USD, tăng 19,3%; sang Hoa Kỳ đạt 827 triệu USD, tăng 27,6%; sang Nhật Bản đạt 672 triệu USD, tăng 5,4% và sang Hàn Quốc đạt 345 triệu USD, tăng 38,1%.
Gạo: Tính đến hết quý III/2011, lượng xuất khẩu nhóm hàng này đạt 5,93 triệu tấn, tăng 10,3%; trị giá đạt 2,97 tỷ USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 9 tháng qua chủ yếu tập trung sang các thị trường: Indonesia 1,18 triệu tấn (9 tháng/2010 là 35 nghìn tấn); Philippines 918 nghìn tấn, giảm 37,5%; Xênêgan 408 nghìn tấn, tăng gấp 3,9 lần; Cu Ba 404 nghìn tấn, tăng 15,8%; Malaysia 398 nghìn tấn, tăng 51,2% so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường | Xuất khẩu | Nhập khẩu | ||||
Kim ngạch | Tỷ trọng | So với cùng kỳ 2010 (%) | Kim ngạch | Tỷ trọng | So với cùng kỳ 2010 (%) | |
Châu Á | 35.287 | 50,6 | 44,8 | 60.951 | 78,8 | 27,1 |
- ASEAN | 9.703 | 13,9 | 28,7 | 15.535 | 20,1 | 32,3 |
- Trung Quốc | 7.524 | 10,8 | 56,9 | 17.374 | 22,5 | 22,2 |
Châu ÂU | 14.352 | 20,6 | 25,1 | 7.949 | 10,3 | 25,7 |
- EU(27) | 11.583 | 16,6 | 48,0 | 5.439 | 7,0 | 15,5 |
Châu Đại Dương | 2.140 | 3,1 | 1,9 | 2.010 | 2,6 | 67,2 |
Châu Mỹ | 14.867 | 21,3 | 20,1 | 5.356 | 6,9 | 18,1 |
- Hoa Kỳ | 12.388 | 17,8 | 19,1 | 3.198 | 4,1 | 18,4 |
Châu Phi | 3.086 | 4,4 | 123,7 | 1.056 | 1,4 | 89,9 |
Tổng | 69.732 | 100,0 | 34,9 | 77.322 | 100,0 | 27,7 |
Cà phê: Tính đến hết tháng 9/2011, lượng cà phê xuất khẩu của nước ta đạt 997 nghìn tấn, trị giá đạt 2,2 tỷ USD, tăng 8,4% về lượng và tăng 65,8% về trị giá so với 9 tháng/2010.
Cao su: Tính đến hết quý III/2011, tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước đạt 528 nghìn tấn, tăng 3%, trị giá đạt 2,28 tỷ USD, tăng 60,6% so với cùng kỳ năm 2010.
Như vậy, hết tháng 9/2011, Trung Quốc vẫn là đối tác chính nhập khẩu cao su của Việt Nam với 321 nghìn tấn, tăng 7,1% và chiếm tới 60,9% lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam. Thị trường tiếp theo là EU 46 nghìn tấn, tăng 13,4%; Malaysia 40 nghìn tấn, tăng 16,2%…
Dầu thô: Lượng xuất khẩu dầu thô trong tháng 9 là 531 nghìn tấn, giảm 41,7% trị giá, đạt 458,4 triệu USD, giảm 43,6% so với tháng trước, qua đó nâng tổng lượng dầu thô xuất khẩu của nước ta trong 3 quý lên 6,27 triệu tấn, tăng 4% và kim ngạch đạt 5,53 tỷ USD, tăng 51,7% so với cùng kỳ năm 2010.
Than đá: Tính đến hết quý III/2011, lượng xuất khẩu than đá của cả nước là hơn 12,62 triệu tấn, giảm 13,2% với trị giá đạt 1,2 tỷ USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2010.
Hàng dệt may: Sau 3 tháng liên tục tăng và đạt mức kỷ lục vào tháng 8 (1,51 tỷ USD) thì xuất khẩu nhóm hàng dệt may trong tháng 9 giảm 15,2% so với tháng trước, kim ngạch đạt 1,28 tỷ USD. Hết tháng 9/2011, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 10,39 tỷ USD, tăng 29,6% so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến hết quý III/2011, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 5,19 tỷ USD, tăng 15,2%; sang EU đạt 1,92 tỷ USD, tăng 43,7%; sang Nhật Bản đạt 1,22 tỷ USD, tăng 52,8% và sang Hàn Quốc 631 triệu USD, tăng gấp 2,4 lần so với 9 tháng/2010.
Giày dép các loại: Tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng giày dép trong 9 tháng đạt hơn 4,65 tỷ USD, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm 2010.
Các đối tác chính nhập khẩu mặt hàng này của Việt Nam là: EU 1,83 tỷ USD, tăng 14,6% và chiếm 39,4% kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tếp theo là Hoa Kỳ đạt 1,39 tỷ USD, tăng 36,6%; Nhật Bản 187 triệu USD, tăng 43,1%; Trung Quốc đạt 171 triệu USD, tăng 64% so với cùng kỳ năm 2010.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng: Tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 quý đạt 2,77 tỷ USD, tăng 27,6% so với cùng kỳ năm 2010.
Điện thoại các loại & linh kiện: Trị giá xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại & linh kiện trong tháng 9/2011 đạt 836 triệu USD, tăng 17,8% so với tháng trước, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 9 tháng lên 4,13 tỷ USD, tăng gấp 3,1 lần so với cùng kỳ năm 2010.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện: Tổng trị giá xuất khẩu trong 9 tháng mặt hàng này đạt 2,77 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước.
Các đối tác thương mại chính nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện của Việt Nam trong 9 tháng qua là: EU với 494 triệu USD, tăng 7,7%; Trung Quốc 444 triệu USD, giảm 4,1%; Hoa Kỳ 371 triệu USD, giảm 10%; Nhật Bản 271 triệu USD, giảm 4,1% và Hồng Kông 238 triệu USD, tăng 54% so với cùng kỳ năm trước.
Một số mặt hàng nhập khẩu chính
Chất dẻo nguyên liêu: Tính đến hết tháng 9/2011, lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu vào Việt Nam là 1,84 triệu tấn, tăng 4,9% với kim ngạch đạt 3,46 tỷ USD, tăng 27,4% so với 9 tháng 2011.
Phân bón các loại: Hết quý III/2011, tổng lượng phân bón các loại nhập khẩu vào Việt Nam là hơn 3 triệu tấn, tăng 37,6%, trị giá là 1,24 tỷ USD, tăng 74% so với cùng kỳ năm 2010.
Tính đến hết quý III/2011, Việt Nam nhập khẩu phân bón chủ yếu có xuất xứ từ: Trung Quốc 1,43 triệu tấn, tăng 51,4%; Bêlarút 290 nghìn tấn, tăng gấp 3,5 lần; Philippines 255 nghìn tấn, tăng 115%; Nhật Bản 185 nghìn tấn, tăng gần 24%; Nga 101 nghìn tấn, giảm 65,3%; Hàn Quốc 85 nghìn tấn, giảm 8,9%;…
Xăng dầu các loại: Lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước đến hết tháng 9/2011 là 8,38 triệu tấn, tăng 7,9% với trị giá gần 7,69 tỷ USD, tăng 59,4% so với cùng kỳ năm 2010.
Xăng dầu các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong 9 tháng qua chủ yếu có xuất xứ từ: Singapore với 3,59 triệu tấn, tăng 25,6%; tiếp theo là Đài Loan 1,1 triệu tấn, tăng 18%; Trung Quốc 958 nghìn tấn, giảm 24%; Hàn Quốc 802 nghìn tấn, giảm 18%; ….
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: Tổng kim ngạch nhập khẩu 9 tháng/2011 của nhóm mặt hàng này là 11,2 tỷ USD, tăng 13,2% so với cùng kỳ 2010 và là nhóm hàng dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam. Trong đó, khu vực FDI nhập khẩu 4,62 tỷ USD, tăng 26,6% và các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu 6,5 tỷ USD, tăng 4,2% so với một năm trước đó.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này 9 tháng năm 2011 lên 4,8 tỷ USD, tăng 35% so với cùng kỳ năm 2010. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu 3,8 tỷ USD, tăng 46,7% và các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu hơn 1 tỷ USD, tăng 3,8% so với 9 tháng/2010.
Điện thoại các loại và linh kiện: Tổng kim ngạch nhập khẩu trong 9 tháng năm 2011 mặt hàng này đạt 1,71 tỷ USD, tăng 68,3% so với 9 tháng/2010.
Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này trong 3 quí năm 2011 chủ yếu từ các thị trường: Trung Quốc 1,13 tỷ USD, chiếm 66% kim ngạch nhập khẩu của cả nước; Hàn Quốc 514 triệu USD; Đài Loan 28,5 triệu USD; EU 15,9 triệu USD;…
Nhóm hàng nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da, giày: Tổng kim ngạch NK nguyên phụ liệu dệt may da giày 9 tháng đầu năm 2011 đạt 239 triệu USD, tăng 3%; xơ sợi dệt là 119 triệu USD, giảm 5,2% và bông là 57,5 triệu USD, tăng 6,4%.
Sắt thép các loại: Tính đến hết 9 tháng năm 2011, tổng lượng nhập khẩu sắt thép của Việt Nam là 5,3 triệu tấn, giảm 15,7%, kim ngạch nhập khẩu đạt 4,6 tỷ USD, tăng 6,2%. Trong đó, lượng phôi thép nhập khẩu là 692 nghìn tấn, trị giá đạt 451 triệu USD, giảm 55,2% về lượng và giảm 45% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010.
Ô tô nguyên chiếc: Trong tháng 9, lượng ôtô nguyên chiếc nhập khẩu là 3,76 nghìn chiếc, tăng 12,8%, trong đó ô tô dưới 9 chỗ ngồi nhập khẩu hơn 2,2 nghìn chiếc, tăng 38,5%; ô tô tải nhập khẩu 1,26 nghìn chiếc, giảm 16,3% so với tháng 8/2011.
Lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại trong 9 tháng/2011 |
Tính đến hết 9 tháng năm 2011, cả nước nhập khẩu gần 45 nghìn chiếc, tăng 22%, trong đó xe dưới 9 chỗ là hơn 29,3 nghìn chiếc, tăng tới 25,5%; ô tô tải là 13 nghìn chiếc, tăng 26,5%; ô tô loại khác là 2,6 nghìn chiếc, giảm 18% so với 9 tháng/2010.
Xe ôtô nguyên chiếc nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ Hàn Quốc với 19,9 nghìn chiếc, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó, lượng xe dưới 9 chỗ ngồi là 14,3 nghìn chiếc, tăng 9,4% và chiếm 72% lượng xe nhập khẩu từ thị trường này. Tiếp theo là thị trường Thái Lan 4,8 nghìn chiếc, tăng 165%; Trung Quốc 4,2 nghìn chiếc, tăng 34,6%; Nhật Bản 4,1 nghìn chiếc, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2010…
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)