Hải quan giám sát việc tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chất ma túy, tiền chất
(HQ Online) - Điều 23 dự thảo Nghị định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, quy định: lực lượng Hải quan có trách nhiệm giám sát hàng từ khi tạm nhập đến khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam và tạm xuất, tái nhập vào lãnh thổ Việt Nam.
Hải quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát nhập khẩu, xuất khẩu tiền chất | |
Cơ quan tổ chức nào được xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất? |
Ma túy cất giấu, ngụy trang trong mô tơ điện được lực lượng Hải quan, Công an phối hợp bắt giữ tháng 5/2021 (Chuyên án HK668). |
Cụ thể, Điều 23 dự thảo quy định về “kiểm soát hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chất ma túy, tiền chất, thuốc và nguyên liệu làm thuốc”.
Theo đó, Bộ Công Thương trong phạm vi quyền hạn được giao thực hiện việc cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chất ma túy, tiền chất, thuốc và nguyên liệu làm thuốc theo danh mục chất ma túy và tiền chất của Chính phủ và quy định của pháp luật thương mại.
Hàng hóa tạm nhập, tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, doanh nghiệp có văn bản đề nghị gia hạn gửi chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 ngày và không quá 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất.
Quá thời hạn nêu trên, doanh nghiệp phải tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy. Trường hợp nhập khẩu vào Việt Nam thì doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu và thuế.
Dự thảo quy định, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm gửi Bộ Công an các thông tin về tên, địa chỉ tổ chức xin phép tạm nhập tái xuất, tạm xuất, tái nhập; tên gọi, hàm lượng, số lượng chất ma túy, tiền chất, thuốc và nguyên liệu làm thuốc; tên, địa chỉ tổ chức nhập khẩu, xuất khẩu; tên cửa khẩu có hàng tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập đi qua để thực hiện thông báo tiền xuất khẩu.
Trong thời hạn chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin của Bộ Công Thương, Bộ Công an có trách nhiệm ra thông báo tiền xuất khẩu đối với lô hàng xin cấp giấy phép. Trong thời hạn chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến phản hồi của nước nhập khẩu, Bộ Công an có trách nhiệm trả lời cơ quan cấp phép để quyết định cấp giấy phép hoặc không cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập theo thẩm quyền.
Trong thời hạn chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ khi cấp giấy phép, Bộ Công Thương có trách nhiệm gửi giấy phép tới Bộ Công an, Bộ Tài chính và chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan để theo dõi, kiểm soát.
Theo dự thảo, lực lượng Hải quan có trách nhiệm giám sát hàng từ khi tạm nhập đến khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam và tạm xuất, tái nhập vào lãnh thổ Việt Nam. Việc thay đổi mẫu mã, bao bì của hàng tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập phải được sự đồng ý của Bộ Công Thương và giám sát của lực lượng Hải quan.
Trong quá trình làm thủ tục tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập khi phát hiện những sai phạm không đúng với nội dung được quy định trong giấy phép, lực lượng Hải quan có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai phạm thông báo cho Bộ Công an và Bộ Công Thương để phối hợp quản lý, kiểm soát và xử lý.