Chính thức có hướng dẫn về hồ sơ, quy trình, thủ tục xử lý nợ thuế
(HQ Online) - Bộ Tài chính vừa chính thức ban hành Thông tư số 69/2020/TT-BTC quy định hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ thuế theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội.
Thông tư được xây dựng trên cơ sở kế thừa các quy định của Luật Quản lý thuế. Ảnh Thùy Linh. |
Theo đó, Thông tư này quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế còn nợ phát sinh trước ngày 1/7/ 2020 mà không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 94/2019/QH14.
Thông tư được xây dựng trên cơ sở kế thừa các quy định của Luật Quản lý thuế, phù hợp với pháp luật liên quan đến phá sản, doanh nghiệp, ngân sách nhà nước, đầu tư, đất đai, ngân hàng. Đồng thời, bảo đảm tính khả thi trong thực hiện do có nguyên tắc đơn giản, minh bạch, phù hợp với thực tiễn đời sống kinh tế xã hội và tận dụng tối đa ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các thủ tục.
Cụ thể, đối với trình tự và thủ tục khoanh, xoá nợ, Thông tư quy định công chức thuộc bộ phận quản lý nợ phối hợp với các bộ phận liên quan lập đầy đủ hồ sơ khoanh/xoá nợ; bộ phận nghiệp vụ pháp chế có trách nhiệm thẩm định trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc tiếp theo, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định, bộ phận quản lý nợ tổng hợp, trình chi cục trưởng, cục trưởng cục thuế/hải quan xem xét ban hành quyết định khoanh/xoá nợ.
Trong trường hợp hồ sơ xoá nợ lập chưa đúng, đầy đủ, hoặc không thuộc đối tượng xóa nợ, thì tương ứng trong thời hạn 5 và 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận phải thông báo cho người nộp thuế, hoặc cơ quan quản lý thuế đã lập hồ sơ.
Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ, người có thẩm quyền phải ban hành quyết định xoá nợ phù hợp với từng đối tượng.
Đối với hồ sơ khoanh nợ tiền thuế, cục trưởng, chi cục trưởng cơ quan Thuế/Hải quan quản lý trực tiếp người nộp thuế, hoặc quản lý khoản thu ban hành quyết định khoanh nợ.
Quyết định có các nội dung chủ yếu như thời gian ban hành; tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế; tiền thuế được khoanh nợ; cơ quan ban hành. Quyết định phải được gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh, hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập để theo dõi và thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý thuế khi người nộp thuế đã được khoanh nợ quay lại sản xuất kinh doanh, hoặc thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh mới.
Thông tư cũng quy định rõ, chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, quyết định khoanh/xóa nợ phải được nhập vào ứng dụng quản lý thuế để theo dõi và gửi bản sao cho các bộ phận có liên quan hạch toán và điều chỉnh lại số tiền chậm nộp, tiền phạt chậm nộp trên ứng dụng (nếu có).
Đây cũng là thời gian tối đa để hoàn thành đăng tải các quyết định khoanh nợ trong thời gian 30 ngày trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế, hoặc Cục Hải quan.
Riêng trong trường hợp xoá nợ thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế/Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ thì quyết định được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cục Thuế, hoặc Tổng cục Hải quan/Cục Hải quan. Đối với quyết định xoá nợ thuộc thẩm quyền của chủ tịch UBND tỉnh thì đăng tải trên trang thông tin điện tử của cục Thuế/cục Hải quan.
Đối với trường hợp đã ban hành quyết định khoanh, xóa nợ nhưng không đúng quy định; hay trường hợp quay lại sản xuất kinh doanh và thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh mới (trừ đối tượng được quy định tại Khoản 6, 7 Điều 4 của Nghị quyết), Thông tư nêu rõ các thủ tục, trình tự huỷ quyết định khoanh, xoá nợ tại chương IV.
Ngoài ra, cơ quan Thuế và Hải quan còn có trách nhiệm lập các loại báo cáo về tình hình thực hiện khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp. Đồng thời, xây dựng ứng dụng để hỗ trợ việc theo dõi, tổng hợp kết quả khoanh, xoá nợ trong toàn ngành.